Ác ti sô (Cynara scolymus L.)

Tên đồng nghĩa: Cynara cardunculus L. var. scolymus
Tên nước ngoài: Artichoke, globe artichoke (Anh); artichaut (Pháp)
Họ: Cúc (Asteraceae)

Mô tả:

Cây thảo lớn, sống hai năm hoặc lâu năm, cao 1 - 1,2 m, có thể đến 2m. Thân ngắn, thẳng và cứng, có khía dọc, phủ lông trắng như bông. Lá to, dài, mọc so le, phiến lá xẻ thuỳ sâu và có răng không đều, mặt trên xanh lục, mặt dưới có lông trắng; cuống lá to và ngắn.

Cụm hoa to, mọc ở ngọn thân thành đầu màu đỏ tím hoặc tím lơ nhạt; lá bắc ngoài của cụm hoa rộng, dày và nhọn, đế cụm hoa nạc, phủ đầy lông to, mang toàn hoa hình ống.

Quả nhẵn bóng, màu nâu sẫm, có mào lông trắng.

Bộ phận dùng:

Lá ác ti sô thu hái vào năm thứ nhất của thời kỳ sinh trưởng. Có tài liệu cho biết là nên thu hái lá còn non vào lúc cây chưa ra hoa.

Ở Đà Lạt, nhân dân thu hái lá vào thời kỳ trước tết âm lịch một tháng.

Dược điển Việt Nam III quy định dùng lá đã phơi hoặc sấy khô.

Rễ và thân cũng được dùng làm thuốc.

Thành phần hoá học:

Lá ác ti sô chứa

  1. Acid hữu cơ bao gồm
  • Acid phenol: cynarin (acid 1 - 3 dicafeyl quinic) và các sản phẩm của sự thuỷ phân (acid cafeic, acid clorogenic, acid neo clorogenic)

  • Acid alcol: acid hydroxymethylacrilic, acid malic, acid lactic, acid fumaric...

  • Acid khác: acid succinic

  1. Hợp chất flavonoid (dẫn chất của luteolin) bao gồm cynarosid, scolymosid và cynarotriosid.

  2. Thành phần khác

  • Cynaropicrin là chất có vị đắng thuộc nhóm guaianolid.

  • Enzym: oxidase, peroxidase, oxigenase, catalase. Các enzym hoạt động mạnh ở pH 4 - 7,6 và dễ phá huỷ hoạt chất trong quá trình phơi, sấy, chế biến.

  • Nhiều chất vô cơ.

Hoạt chất là cynarin, các flavonoid, các acid cafeic và clorogenic có tác dụng hợp đồng với cyrarin.

Dược điển Rumani VIII quy định dược liệu phải chứa trên 1% polyphenol toàn phần và 0,2% hợp chất flavonoid.

Theo R.Paris (1971), hoạt chất polyphenol tập trung ở lá, có nhiều chất ở phiến lá (7 - 20g/kg) (tính theo nguyên liệu tươi), rồi tới hoa, đế hoa, rễ, cuống lá.

Theo Đặng Hồng Vân và cộng sự thì lá ác ti sô ở Đà Lạt chứa nhiều chất nhất: 1,23% polyphenol, 0,4% flavonoid, sau đó đến thân và rễ.

Gân lá chứa ít hoạt chất, đồng thời lại chiếm khối lượng lớn của lá, nên cần được loại bỏ trước khi chế biến.

Theo Nichiforesco và Coucou (1966), lá non chứa nhiều hoạt chất gấp 2 lần lá mọc thành hoa thị ở dưới gốc.

Trong khi chế biến, nên phơi sấy khô ở nhiệt độ 20 - 45, thời gian làm khô kéo dài, các dẫn xuất polyphenol mất 40%.

Nếu sấy ở 60oC, các dẫn xuất polyphenol mất 80%.

Nếu sấy ở 80 - 120°C thì lá chỉ còn vết cynarin.

Để bảo vệ hoạt chất, lá cần được loại bỏ gân, rửa sạch và ổn định bằng nhiệt ẩm (hấp ở nồi hơi nước hoặc cồn trong thời gian ngắn (5 phút nếu dùng nồi hơi cồn), rồi phơi hoặc sấy khô.

Để ức chế enzym có thể ngâm lá vào dung dịch acid citric 1% (pH3).

Hoa chứa taraxasterol và faradiol. Hai chất này thí nghiệm trên chuột nhắt có tác dụng ức chế viêm mạnh do chất 12 - O - tetradecanoyl phorbol - 13 acetat gây ra.

Tác dụng dược lý:

Dung dịch ác ti sô tiêm tĩnh mạch gây tăng mạnh lượng mật bài tiết.

Ác ti sô cho uống và tiêm đều có tác dụng làm tăng lượng nước tiểu lượng urê trong nước tiểu, làm giảm hằng số Ambard, giảm nồng độ cholesterol máu và urê máu. Tuy nhiên lúc mới uống, có khi urê máu tăng lên, do ác ti sô làm tăng sự tạo urê trong máu.

Ác ti sô không gây độc

Công dụng:

Cụm hoa được dùng trong chế độ ăn kiêng của bệnh nhân đái tháo đường vì nó chỉ chứa lượng nhỏ tinh bột, phần carbon hydrat phần lớn là inulin.

  1. Lá ác ti sô vị đắng, có tác dụng lợi tiểu và được dùng trong điều trị bệnh phù, thấp khớp.

  2. Ngoài việc dùng đế hoa và lá bắc để ăn, ác ti sô được dùng làm thuốc thông tiểu tiện, thông mật, chữa các bệnh suy gan, thận, viêm thận cấp và mạn, sưng khớp xương. Thuốc có tác dụng nhuận tràng và lọc máu nhẹ đối với trẻ em. Dạng dùng là lá tươi hoặc khô, đem sắc (5 - 10%), hoặc nấu cao lỏng, liều 2 - 10g lá khô 1 ngày. Có khi chế biến thành cao mềm hay cao khô để bào chế thuốc viên, thuốc tiêm dưới da hay tĩnh mạch. Có thể chế thành dạng cao lỏng đặc biệt dùng dưới hình thức giọt.

  3. Người ta dùng thân và rễ ác ti sô thái mỏng, phơi khô, công dụng như lá.

Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Next Post Previous Post