Ké Đầu Ngựa (Xanthium strumarium L.)
Tên khác: Thương nhĩ, phắc ma, mác nháng (Tày)
Tên nước ngoài: Hearleaf cocklebur, sheepbur, lousebur, burweed, ditchbur, horse - head shaped cocklebur (Anh)
Họ: Cúc (Asteraceace)
Mô tả:
Cây thảo, sống hàng năm, cao 50 - 80 cm, ít phân cành. Thân hình trụ, cứng có khía, màu lục, đôi khi điểm những chấm màu nâu tím, có lông cứng.
Lá mọc so le, hình tim - tam giác, dài 4 - 10 cm, rộng 4 - 12 cm, chia ra 3 - 5 thuỳ, mép khía răng không đều, có lông ngắn và cứng ở cả hai mặt, gân chính 3; cuống lá dài 10 cm, có lông cứng.
Cụm hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá, màu lục nhạt, gồm hai loại đầu, cùng gốc; những đầu ở phía trên nhỏ mang hoa lưỡng tính, những đầu khác mang hoa cái; lá bắc xếp thành hai hàng, có lông; hoa lưỡng tính hình ống, không có mào lông, tràng có 5 thuỳ, nhị 5; hoa cái không có tràng và mào lông.
Quả bế đôi, hình trứng, có hai sừng nhọn ở đầu và phủ đầy gai móc, dài 12 - 15 mm, rộng 7 mm.
Mùa hoa quả: tháng 5 - 8
Bộ phận dùng:
Quả và toàn bộ phần trên mặt đất. Quả thu hái khi chưa ngả màu vàng, phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hoá học:
Toàn cây ké đầu ngựa mọc ở miền núi, đồng bằng gần biển hay xa biển đều chứa iod với hàm lượng khá cao: 1 gam lá hoặc thân chứa trung bình 200mg, 1g quả chứa 220 - 230mg iod.
Phần trên mặt đất chứa 2 - hydroxytomentosin - 1b, 5b - epoxyd
Quả chứa nhiều sesquiterpen lacton: xanthinin, xanthumin, xanthatin, xanthol, isoxanthol.
Quả ké đầu ngựa non chứa nhiều vitamin C và các glucose. fructose (7,2%) sucrose (4,9%) acid hữu cơ, phosphatid, kali nitrat, b-sitosterol, g-sitosterol, b-D glucosid của b0sitosterol gọi là strumarosid (b-sitosterol b-D glucosid có tác dụng chống viêm).
Quả còn chứa tetrahydroxyflavon và stigmasterol.
Hạt ké đầu ngựa là nguồn nguyên liệu có dầu béo với tỷ lệ khá cao, nếu chiết bằng dung môi, thu được 30 - 35 % một lại dầu bán khô towng tự dầu hướng dương (Helianthus annuus). Ké đầu ngựa của Liên Xô (trước đây) có tỷ lệ dầu béo là 41% có thể thu được 175kg dầu trên một ha ké đầu ngựa. Dầu ké đầu ngựa là một chất lỏng màu vàng nhạt, không mùi, có vị tương tự dầu thực vật và có các tính chất hoá lý sau:
Tỷ trọng ở 20° 0,9252 - 0,9256, ở 25° 0,9110 - 0,9167, nD40 1,4590 - 1,4697, chỉ số acid 0,4 - 1,5, chỉ số xà phòng 192,0 - 202,5, chỉ số iod 111,9 - 142,0, phần không xà phòng hoá 0,37 - 1,3%.
Thành phần các acid béo chưa no gồm acid oleic 22,4 - 30,7, linoleic 51,9 - 67,1, palmitic 4,2, stearic 5,2 và behenic 0,7%. Trong tinh dầu còn có khoảng 1,94% các phosphatid có thể so sánh tương tự như dầu ngô.
Hạt còn chứa một số chất gây độc cho gia súc, trong đó hydroquinon, cholin và một chất độc hơn chưa xác định. Ngoài ra, còn có xanthostrumarin và acid axalic và một lượng iod đáng kể.
Bã còn lại sau khi chiết lấy dầu là nguồn nguyên liệu giàu N 8 -10%, acid phosphoric 3 - 3,5%.
Phần cứng của hạt dùng để chế tạo than hoạt tính. Phần này có 15,9% pentosan có thể dùng làm nguyên liệu tổng hợp furtural.
Trong lá, ngoài iod ra, còn có lượng vitamin C khá cao (47mg/100g).
Lá ké đầu ngựa ở Mêhicô có xathinin (0,45%), một lượng nhỏ isoxanthalol và xanthanol. Lá phơi trong râm cất kéo bằng hơi nước cho 0,01% tinh dầu màu xanh thẫm với chỉ số sau:
Tỷ trọng 0,9866, nD20 1,4989, chỉ số acid 0,9, chỉ số xà phòng 22,8, chỉ số xà phòng sau khi acetyl hoá 43,1.
Thành phần tinh dầu gồm d.limonen 35, d.carveol 25,0, 1a - ionon 10,9, terpinolen 7,3, b caryophylen 6,0, p.cymen 5,0 và a - piten 0,4%.
Rễ ké đầu ngựa chứa b-sitosterol, stigmasterol, campesterol và một glucosid tan trong nước với độ chảy 242°.
Ngoài ra, toàn vây ké đầu ngựa là nguồn phân hữu cơ rất tốt vì giàu đạm (30 - 40 % nitrogen).
Tác dụng dược lý:
Ké đầu ngựa có tác dụng giảm cường độ co bóp tim, giảm thân nhiệt và lợi tiểu. Rễ ké đầu ngựa cho uống có tác dụng giảm đường huyết trên chuột cống trắng có đường huyết bình thường. Một đơn thuốc chống dị ứng trong ké đầu ngựa và 15 dược liệu khác đã được chứng minh có tác dụng kháng histamin trong 3 phương pháp thí histamin trong 3 phương pháp thí nghiệm: nghiệm pháp khí dung histamin gây khó thở và co giật trên chuột lang, tiêm tĩnh mạch histamin gây hạ áp và thí nghiệm histamin gây co thắt hồi tràng cô lập của động vật.
Hoạt chất xanthumin có tác dụng ức chế thần kinh trung ương. Dung dịch cồn 95° chứa hoạt chất xanthinin với nồng độ 0,01 - 0,1% có hoạt tính kháng khuẩn mịnh đối với các vi khuẩn gram âm và các nấm. Ké đầu ngựa chứa b-sitosterol - b - D - glucosid có tác dụng chống viêm và là thành phần của chế phẩm điều hoà hoạt động nội tiết và điều trị những bệnh niệu sinh dục ở người.
Nước hãm ké đầu ngựa làm tăng nhu động ruột thỏ cô lập và gây phong bế tim ếch. Trên động vật gây ung thư biểu mô cổ trướng Erlich, cao nước và cồn methylic rễ ké đầu ngựa làm tăng thời gian sống với 39% và 14% tương ứng. Cồn methylic rễ còn giảm trọng lượng u 13%. Rễ ké đầu ngựa còn có tác dụng hạ đường huyết. Cao nước của 9 dược liệu, trong đó có ké đầu ngựa có tác dụng kháng khuẩn in vitro ở nồng độ cao đối với đa số các tụ cầu khuẩn gây bệnh, không tác dụng đối với chủng Escherichia coli gây bệnh, các chủng trực trùng mủ xanh và các chủng Shigella flexneri.
Bài thuốc gồm ké đầu ngựa và 6 dược phẩm khác đã điều trị bệnh tổ đỉa đạt tỷ lệ khỏi 36% và đỡ 48% cho 50 bệnh nhân.
Cao lỏng của 4 dược liệu trong ké đầu ngựa uống phối hơp với dán cao bào chế từ 3 dược liệu khác đã điều trị mụn nhọt đạt kết quả tốt.
Cao cồn ethylic ké đầu ngựa có tác dụng kháng khuẩn. Phần trênn mặt đất của cây ké đầu ngựa được bào vhees thành 3 loại cao: cao nước (hiệu suất 4,2%), cao methanol (hiệu suất 20%). Thử tác dụng kháng khuẩn bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa Petri chứa môi trường đặc, cao methanol cocs tác dụng kháng khuẩn theo thứ tự hoạt tính giảm dần đối với tụ cầu khuẩn, Bacillus subtilis, Candida pseudotrioicalis, Candida albicans, Proteus vulgaris; cao nước không có tác dụng kháng khuẩn. Từ cao ethyl acetat, chiết ra sesquiterpen xanthonol, chất này có tác dụng kháng khuẩn tương tự như tác dụng của cao methanol. Như vậy, hoạt chất kháng khuân của ké đầu ngựa là sesquiterpen trong đó có xanthonol.
Tính vị, công năng:
Quả ké đầu ngựa có vị ngọt nhạt, hơi đăng, tính ấm, có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán phong, trừ thấp.
Công dụng:
Ké đầu ngựa được dùng chữa phong hàn đâu đầu, tay chân đau co rút, phong tê thấp, đau khớp, mũi chảy nước hôi, mày đay, lở ngứa, tràng nhạc, mịn nhọt, làm ra mồ hôi. Còn dùng chữa đau răng, đau họng, bướu cổ, nấm tóc, hắc lào, lỵ. Ngày dùng 6 - 12 quả, hoặc 10 - 16g cành lá dưới dạng thuốc sắc, cao hoặc viên.
Tron y học Trung Quốc, ké đầu ngựa được dùng rất phổ biến làm thuốc uống chống bướu cổ ở những vùng có bệnh. Ngoài ra, cây còn được dùng làm thuốc ra mồ hôi, hạ nhiệt và an thần, trị thấp khớp và cảm lạnh. Quả và hạt ké đầu ngựa phơi khô và tán nhỏ được đưa vào thành phần thuốc mỡ dùng ngoài trong một số bệnh về da như eczêma, ngứa, vết sâu bọ cắn và ghẻ. Ngoài uống 5 - 20g dưới dạng nước sắc. Dùng ngoài, dược liêu tươi nghiền nhỏ bôi vào da hoặc dược liệu phơi khô tán nhỏ, sắc với nước, rồi làm thành thuốc mỡ.
Cây ké đầu ngựa được dùng làm thuốc ở Châu Mỹ, Châu Âu, Lào, Campuchia và Malaysia với tác dụng làm ra mồ hooi, làm mềm da niêm mạc, lợi tiểu và an thần khá mạnh. Nước sắc của cây được dụng chữa sốt rét mạn tính, khí hư và bệnh về tiết niệu. Trong thử nghiệm lâm sàng, phấn hoa ké đầu ngựa gây hen, viêm mũi và viêm da ở những người mẫn cảm. Người ta cho tằng vây chỉ có tác dụng gây dị ứng ở thời kỳ trước khi ra quả. Quả ké đầu ngựa chứa nhiều vitamin C, làm mát và dịu viêm trong y học dân gian và có hiệu quả chữa bệnh đậu mùa. Tro của quả được bôi vào những chỗ đau trên môi niêm mạc miệng.
Ở Trung Quốc, quả được dùng chữa viêm tấy, dầu ép từ quả chũa bệnh về bàng quang, bệnh herpes và bệnh viêm quầng do liên cầu. Lá ké đầu ngựa có tác dụng làm săn, lợi tiểu, làm thay đổi sự dinh dưỡng, chống bệnh gian mai và cũng được dùng trong lao hạch và herpes. Rễ ké đầu ngựa là cất bổ đắng được dùng trị ung thư và lao hạch. Cao rễ được dùng tại chỗ trị vết loét, mụn nhọt, áp xe.
Bài thuốc có ké đầu ngựa:
- Chữa thấp khớp, viêm khớp:
Ké đầu ngựa 20g, lá lốt 20g, ngưu tất 10g. Bào chế thành chè uống. Hãm nước sôi, chia nhiều lần uống trong ngày.
Ké đầu ngựa 12g, rễ cỏ xước 40g, hy thiêm 28g, thổ phục linh 20g, cỏ nhọ nồi 16g, ngải cứu 12g. Sao vàng, sắc đặc uống. Dùng 7 - 10 ngày.
- Chữa phong thấp, tê thấp, tay chân co rút:
Quả ké đầu ngựa 12g, giã nát, sắc uống.
- Chữa đợt cấp của viêm đa khớp tiến triển:
Ké đầu ngựa 12g, ngưu tất 16g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 12g, cành dâu 12g, tỳ giải 12g, cà gai leo 12g, lá lốt 10. Sắc uống ngày một thang
- Chữa phong thấp đau khớp, tê bại đau buốt nửa người, chân tay lở ngứa ra mồ hôi, viêm xoang chảy nước mũi, đau trước trán, ê ẩm trên đỉnh đầu:
Ké đầu ngựa 12g, kinh giới 8g, bạch chỉ 8g, xuyên khung 6g, thiên niên kiện 6g. Sắc uống.
- Chữa chứng phong khí mẩn ngứa:
Lá ké đầu ngựa tán bột 8g, uống với rượu ngâm đậu đen. Phối hợp dùng ngoài: lá ké đầu ngựa, lá bồ hòn, lá nghể răm, lá thuốc bỏng, nấu nước để xông và tắm.
- Chữa phong hủi:
Ké đầu ngựa giã vắt lấy nước cốt, cô thành cao, làm thành thỏi, 320g. Lây một con cá quả mổ bụng, không bỏ ruột, cho vào một thỏi thuốc, nấu chín với rượu mà ăn. Ăn 3 - 5 con thì có hiệu quả. Kiêng muối 100 ngày (Hải Thượng Lãn Ông).
Lá ké đầu ngựa, lá đắng cay, lá thầu dầu tía củ khúc khắc, mỗi vị 12g; lá khổ sâm, lá hồng hoa, lá thanh cao, kinh giới, xà sàng, bạch chỉ, mỗi vị 8g, nam sâm 4g. Sắc uống.
- Chữa chảy máu cam:
Ké đầu ngựa, thanh cao, mã đề, giã nát lấy nước cốt uống.
- Chữa đau răng:
Quả ké đầu ngựa (liều vừa phải), sắc nước, ngậm 10 phút rồi nhổ đi, làm nhiều lần trong ngày.
- Chữa mũi chảy nước trong, đặc:
Quả ké sao vàng, tán bột. Ngày uống 4 - 8g.
- Chữa thuỷ thủng, bí tiểu tiện:
Quả ké đầu ngựa (thiêu tồn tính), đình lịch, hai vị bằng nhau. Tán nhỏ, uống với nước mỗi lần 8g. Ngày hai lần.
- Chữa bướu cổ:
Quả hay cây ké đầu ngựa, phơi khô, tán bột. Ngày 4 - 5g, dạng thuốc sắc (đun sôi, giữ sôi 15 phút).
- Chữa bệnh tổ đỉa:
Quả ké đầu ngựa 50g, thổ phục linh 50g, hạ khô thảo 50g, vỏ núc nác 30g, khổ sâm 30g, sinh địa 20g, hạt dành dành 15g. Tán bột, làm viên. Ngày uống 20 - 25 g.
- Chữa mụn nhọt, chốc lở:
Ké đầu ngựa 10g, kim ngân 20g. Bào chế thành chè thuốc, đóng gói 30g. Ngày dùng một gói, hãm với 500ml nước sôi, uống làm nhiều lần. Trẻ dưới 1 tuổi uống nửa gói.
Ké đầu ngựa 10g, bồ công anh 15g, sài đất 10g, kim ngân 5g, cam thảo đất 2g. Bào chế thành chè thuốc, đóng gói 42g. Ngày uống một gói, hãm với nước sôi, chia uống làm 3 lần. Trẻ dưới 18 tháng, ngày uống nửa gói.
Quả ké đầu ngựa sao vàng 20g, củ khúc khắc 40g. Sắc uống.
Ké đầu ngựa 16g, đỗ đen sao 40g, kim ngân 20g, thổ phục linh, cỏ xước, vòi voi, mỗi vị 12g; kinh giới, cam thảo dây, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa phong chẩn:
Ké đầu ngựa 10g, kinh giới 12g; kim ngân hoa, sài đất, bồ công anh, mỗi vị 10g; bạc hà 8g; cam thảo 6g. Sắc uống.
- Chữa tổ đỉa:
Ké đầu ngựa, cỏ nhọ nồi, ý dĩ, ích mẫu, sinh địa, mỗi vị 16g; kinh giới, huyết dụ, hoàng bá, tỳ giải, mỗi vị 12g. Sắc uống.
- Chữa viêm mũi mạn tính:
Ké đầu ngựa 16g, hạ khô thảo 12g, tân di 8g, bạc hà 6g; bạch chỉ, cát cánh, cam thảo, mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa viêm xoang nhiễm khuẩn:
Ké đầu ngựa, sinh địa, kim ngân, mỗi vị 16g; huyền sâm, đan bì, mạch môn, hoàng cầm, mỗi vị 12g, tân di 8g. Sắc uống ngày một thang.
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam