Bấc (Juncus effusus L.)

Tên đồng nghĩa: Juncus communis E. Mey.
Tên khác: cỏ bấc đèn, tim bấc, đăng tâm thảo.
Tên nước ngoài: Soft matting rush, common rush, flutter rush (Anh); jonc (Pháp).
Họ: Bấc (Juncaceae).

Mô tả:

Cây thảo, cao 0,5 - 1 m. Thân tròn cứng, mọc thành cụm dày; ruột xốp cấu tạo bởi những tế bào hình sao. Lá thuyên giảm rất nhiều, chỉ còn lại bẹ ở gốc thân.

Cụm hoa mọc ở giữa thân, phân nhánh xếp thành hình cầu gồm rất nhiều hoa đều, lưỡng tính, màu lục nhạt; bao hoa khô xác, không phân hóa; nhị 3, bao phấn hình sợi; bầu có vòi ngắn.

Quả nang chứa nhiều hạt nhỏ.

Mùa hoa quả: tháng 3 -7.

Bộ phận dùng:

Lõi thân hay ruột bấc.

Cả cây được thu hái vào tháng 9-10, cắt về rạch dọc thân cây để lấy lõi riêng ra, bó từng bó rồi phơi hay sấy khô.

Có thể dùng nguyên sợi bấc hoặc làm thành bột bằng cách tẩm bấc với nước cơm phơi khô mới dễ tán, sau đó cho vào nước, vớt bột bấc nổi phía trên mà dùng.

Thành phần hóa học:

Trong cây bấc có tinh dầu. Thành phần tinh dầu gồm linalool, undecan - 2 - on, tridecan - 2 - on, 1,2 - dihydro, 1,5,8 trimethylnaphtalen, beta - ionon, β - ionon, β - bisabolen, 6,10,14 - trimenthyl pentadecan 2 - on, beta - cyperon, effusol, juncusol. Người ta cũng tách được 9 hợp chất 9 - 10 dihydro phenanthren, trong đó có 7 hợp chất có tính chất độc với tế bào.

Ngoài ra còn có araban, phlobaphen, methyl pentosan, một hợp chất cycloartan lacton glucosid là juncosid z đã được tách và xác định cấu trúc. Trong quả và cành non có acid amin, đường tự do, glucose, galactose, saccharose.

Ruột bấc có cellulose, dầu béo và protein.

Tác dụng dược lý:

Nước sắc của ruột thân cây bấc có tác dụng chống sỏi thận, lợi tiểu và giải độc. Rễ cũng có tác dụng lợi tiểu.

Tính vị, công năng:

Bấc có vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn, vào các kinh tâm, phế, tiểu trường, có tác dụng thanh tâm, giáng hoa, lợi thủy, thông lâm.

Công dụng:

Bấc làm mát tim phổi, chống sốt cao, tâm phiền, tim hồi hộp, khó ngủ, trẻ khóc đêm, lợi tiểu tiện, tiêu phù thũng, vàng đa, miệng lưỡi lở loét, viêm họng. Ngày uống 2 - 8 g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Người trúng hàn hoặc tiểu tiện không khống chế được, không được dùng.

Bài thuốc có ruột bấc:

  1. Chữa tiểu tiện ít, khó đái, phù thũng:
  • Bấc 8g, nước 250ml. Đun sôi trong 15 phút, chia ba lần, uống trong ngày.

  • Bấc 8g, mộc thông, mã đề, cỏ xước, mỗi vị 12g. Sắc chia ba lần uống trong ngày.

  1. Chữa đái buốt, đái đục, đái ra máu:

Bấc, rễ cỏ tranh mỗi vị 8g, sắc uống trong ngày.

  1. Chữa tỉm hồi hộp, khó ngủ, miệng khát:

Bấc 4g, lá tre, mạch môn mỗi vị 12g, sắc uống.

  1. Chữa viêm họng, lở loét miệng:

Bấc đốt tổn tính, lấy bột thổi vào họng hoặc bôi vào chổ lở loét.

Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Next Post Previous Post