Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo (Hedyotis diffusa Willd.)
Tên khác: cỏ lưỡi rắn hoa trắng.
Tên đồng nghĩa: Oldenlandia diffusa Roxb.
Họ: Cà phê (Rubiaceae).
Mô tả:
Cây thảo mọc bò, sống hàng năm, dài 20 - 25 cm. Thân vuông màu nâu nhạt. Cành lá sum sê. Lá mọc đối, hình mác thuôn, dài 1 - 3,5cm, rộng 1 - 3mm, gốc và đầu nhọn, mặt trên nhẵn hoặc hơi nháp, mặt dưới màu xám nhạt, chỉ gân giữa rõ và nổi gồ; lá kèm có răng nhỏ ở đầu.
Hoa màu trắng, ít khi hồng, có cuống, mọc đơn độc hoặc đôi một ở kẽ lá; lá đài 4, hình mác, mép có lông dạng mi; cánh hoa 4, hai mặt nhẵn, ống tràng dài 1,5mm; nhị 4, đính vào họng tràng; bầu có hai ô đựng nhiều noãn, đầu nhụy chia đôi.
Quả khô, cao 2 - 2,5 mm, đầu bằng, bao bọc bởi những lá đài tổn tại; hạt nhiều có cạnh.
Mùa hoa quả gần như quanh năm.
Cây dễ nhầm lẫn
Cây lưỡi rắn - Vương thái tô, xương cá, an điền (Hedyotis corymbosa (L.) Lamk, Oldenlandia Corymbosa L.) cùng họ (xem Lưỡi rắn).
Bộ phận dùng:
Toàn cây, thu hái vào mùa hạ, thu, rửa sạch rồi phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học:
Trong cây bạch hoa xà thiệt thảo có các osid như asperulosid; scandosid methyl ester; 6.0.p coumaroyl scandosid; methyl ester; 6.0. p.coumaroylscardosid methyl ester 6.0. feruscandosid methyl ester; các acid asperulosidic, deacetyl - asperulosidic, oleanolic; p.coumaric; stigmasterol, beta. sitosterol và sitosterol - o - glucose.
Tác dụng dược lý:
Thí nghiệm trên ống kính, bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng ức chế mạnh tế bào ung thư lympho, tế bào ung thư bạch cầu hạt và bạch cầu đơn nhân. Với nồng độ 0,5 - 1g dược liệu/ml có tác dụng ức chế tế bào báng Ehrlich và tế bào carcinom.
Bạch hoa xà thiệt thảo còn có tác dụng ức chế hiện tượng gây đột biến do aflatoxin B1 tạo nên, khi dòng chủng vi khuẩn Salmonella typhymurium TA 100 làm thí nghiệm. Cây còn có tác dụng kích thích sự tăng sinh của tế bào lách chuột ở những thí nghiệm trên ống kính, từ đó, người ta suy ra rằng dược liệu có khả năng điều hòa miễn dịch.
Về tác dụng chống viêm, nước sắc bạch hoa xà thiệt thảo tăng cường khả năng thực bào của hộ thống mồ lưới - nội mô (reticulo endomethelium) và của tế bào bạch cầu.
Về độc tính cấp trên chuột nhắt trắng, bằng đường tiêm xoang bụng, cao chiết từ bạch hoa xà thiệt thảo có LD50 bằng 104g/kg quy thành dược liệu.
Tính vị, công năng:
Bạch hoa xà thiệt thảo có vị ngọt, đắng, tính hàn vào các kinh vị, đại tràng, tiểu tràng, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, tán ứ, chống u.
Công dụng:
Bạch hoa xà thiệt thảo được phát hiện ở nước ta từ thời Tuệ Tĩnh, dùng chữa rắn cắn, sởi đậu.
Ở Trung Quốc, bạch hoa xà thiệt thảo được dùng làm thuốc chống viêm, chữa phế nhiệt, hen suyễn, viêm họng, viêm amygdal, viêm đường tiết niệu, viêm vùng chậu. Dùng ngoài, chữa vết thương, rắn cắn, côn trùng đốt, đau lưng, đau khớp. Còn dùng điều trị bổ trợ cho ung thư dạ dày, trực tràng, ung thư gan thời kỳ đầu.
ở Ấn Độ, bạch hoa xà thiệt thảo là thuốc chữa bệnh về gan mật, vàng da, sốt, lậu, máu xấu.
Liều dùng: 15 - 60g/ngày. sắc nước uống. Dùng ngoài, giã nát đắp tại chỗ.
Chú ý: đối với phụ nữ có thai khi dùng phải thận trọng.
Bài thuốc có bạch hoa xà thiệt thảo:
- Chữa viêm thận cấp có phù, nước tiểu có albumin:
Bạch hoa xà thiệt thảo, xa tiền thảo, mỗi thứ 15g, mao căn 30g, Sơn chi tử 9g, tô diệp 6g. Sắc nước uống
- Chữa sỏi mật, viêm ống mật:
Bạch hoa xà thiệt thảo, nhân trần, kim tiền thảo, mỗi thứ 30g, làm thành thuốc lợi đởm, uống.
- Chữa mụn nhọt, vết thương sưng đau:
Bạch hoa xà thiệt thảo 30 - 60g (tương đương 125-259 dược liệu tươi), sắc nước uống.
- Chữa trẻ em kinh nhiệt (sốt, co giật), khó ngủ:
Bạch hoa xà thiệt thảo tươi, giã nát, vắt lấy nước, uống mỗi lần một thìa canh, ngày 2 - 3 lần.
- Thuốc tiêm bạch hoa xà thiệt thảo:
Mỗi ống 2 ml, dung dịch trong vàng thẩm, tiêm bắp thịt, mỗi lần 2 - 4 ml, ngày 2 lần.
Dùng chữa viêm nhiễm đường hô hấp trên, viêm amygdal, viêm phổi, viêm túi mật, viêm ruột thừa, còn dùng trong điều trị ung thư.
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam