Bách Hợp (Lilium brownii F.E.Brown var. colchesteri Wilson)
Tên khác: Tỏi trời, tỏi rừng, khẻo ma, sluôn phạ (Tày), kíp pá (Thái), cà ngái dòi (Dao).
Tên nước ngoài: Brown's Lily (Anh)
Họ: Bách hợp (Liliaceae).
Mô tả:
Cây thảo, cao 0,5 - 1m. Thân hành (thường gọi nhầm là củ) màu trắng đục, có khi màu hồng rất nhạt gồm nhiều vảy nhẵn, dễ gãy. Thân trên mặt đất mọc thẳng đứng, không phân nhánh, cứng và nhẵn, màu xanh lục, có khi điểm những đốm đỏ. Lá mọc so le, có bẹ, hình mũi mác, gốc tròn, đầu thuôn nhọn, gân lá hình cung, hai mặt trơn nhẵn.
Cụm hoa mọc ở ngọn thân gồm 2-5 hoa to màu trắng; lá bắc nom như lá; bao hoa hình phễu hay loa kèn, khi nở cong ra ngoài; 6 nhị ngắn hơn các bộ phận của bao hoa, chỉ nhị hình dùi, bao phấn hình trái xoan hay thuôn.
Quả nang, dài 5 - 6cm, có 3 ngăn chứa nhiều hạt nhỏ. Mùa hoa: tháng 5 - 7, mùa quả: tháng 8 -10.
Cây dễ nhầm lẫn:
Hoa bách hợp rất giống hoa loa kèn trắng (Lilium longiflorum Thunb.), chỉ khác là nhỏ hơn và không thơm. Loa kền trắng là cây nhập trồng để làm cảnh.
Bộ phận dùng:
Thân hành thu hái vào đầu thu, sau khi hoa tàn. Đào về rửa sạch, tách lấy vảy, đồ nóng hoặc nhúng vào nước sôi 5-10 phút, phơi hoặc sấy cho đến khô. Xông lưu huỳnh rồi tiếp tục phơi sấy cho khô.
Cũng có thể chế biến thành mật bách hợp theo cách làm như sau: vảy đã rửa sạch, cho vào mật ong, canh với ít nước sôi, quấy đều, ủ qua. Dùng chảo đun nhỏ lửa sao cho đến khi vảy không còn dính tay là được, lấy ra để nguội.
Dược liệu bách hợp có màu trắng ngà hay màu vàng nhạt trông như sừng, thể chất cứng.
Thành phần hóa học:
Trong bách hợp có tinh bột 30%, protid 4%, chất béo 0,1%, colchicein C12H23O6N1/2H20 và ít vitamin C. Ở Trung Quốc, vị thuốc bách hợp bao gồm nhiều loài Lilium như L. lancifolium Thunb (L. tigrinum Ker. Gawl) L.brownii F.E Brown var Viridulum Baker ( L.brownii var Colchesteri wils) pumilum D c. (L. tenuifolium Fish; L potaninii Vrishes).
Trong các loài trên người ta xác định các thành phần hóa học sau: 1 - 0 - feruloyl - 3 - 0 - p. cumaroyl - glycerol, adenosin, methyl - beta - D manopyranosid, regalosid A, D, tenuifoliosid A. B, acid 2, 3 - dihydroxy - 3 - 0 - p. cumaryl -1-2 propanedicarboxylic, lilinosid A, B, regalosid D, E, F.
Tính vị, công năng:
Bách hợp có vị ngọt, tính mát, có tác dụng nhuận phế, chỉ khái, bổ tâm, thanh nhiệt.
Công dụng:
Bách hợp được dùng trong phạm vi kinh nghiệm nhân dân làm thuốc bổ, chữa ho, sốt, thần kinh suy nhược.
Theo tài liệu cổ, bách hợp có tác dụng nhuận phế, trừ ho, định tâm, an thần, thanh nhiệt, lợi tiểu, chữa ho lao thổ huyết, ho có đờm, viêm phế quản, hư phiền hồi hộp, tim đập mạnh, phù thũng. Ngày dùng 15 - 30g dưới dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc. Người bị trúng hàn không dùng.
Ở Trung Quốc, người ta dùng bách hợp để nhuận phế, chỉ khái, an thần bình tâm.
Bài thuốc có bách hợp:
1 .Chữa các triệu chứng đau ngực, thổ huyết:
Bách hợp tươi được giã lấy nước uống.
- Chữa viêm phế quản, các chứng ho:
Bách hợp 30g, mạch môn đông 10g, bách bộ 8g, thiên môn đông 10g, tang bạch bì 12g, ý đĩ nhân 15g, nước 1.000ml. Sắc còn 400ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam