Bát Giác Liên (Podophyllum tonkinense Gagnep.)

Tên khác: Pha mỏ (Tày), độc cước liên, quỷ cữu.
Họ: Hoàng liên gai (Berberidaceae).

Mô tả:

Cây thảo, cao 30 - 50cm. Rễ cứng chia nhiều đốt, có nhiều rễ nhỏ hình sợi. Thân nhẵn, mọc đứng, màu lục, đường kính 0,5 - 1cm. Lá mọc so le, thường 1 - 2 cái, có 6 - 8 cạnh, góc cạnh lồi thành mũi nhọn, mép có răng cưa sắc, không đều, gân lá hình khiên, hai mặt gần như cùng màu; cuống lá dài 20 - 40 cm, đính vào giữa phiến lá.

Hoa mọc tập trung dưới tán lá (thường từ lá thứ hai mới có hoa) 4-12 cái, hình lồng đèn, màu đỏ tím sẫm, cuống hoa rời nhau, dài 3 - 4 cm, có lông; đài 6 phiến dày, 3 lá vòng ngoài, ngắn (1 cm), 3 lá vòng trong đài gấp đôi (2 cm), màu lục có lông ở mặt ngoài; tràng 6 cánh mỏng bằng nhau, xếp thành hai vòng; nhị 6, hình liềm đính với cánh hoa (không xếp xen kẽ), mặt ngoài màu đỏ tím, mặt trong màu vàng, hai bao phấn dính liền với cuống nhị; nhụy hình trái xoan, màu lục nhạt, đầu nhụy sù lên như bông, màu vàng nhạt.

Mùa hoa quả: tháng 3-5.

Bộ phận dùng:

Thân rễ

Thành phần hóa học:

Thân rễ bát giác liên chứa nhựa 2 - 4%, trong đó có chủ yếu podophylotoxin 0,4 - 0,8%, picropodophylotoxin. Ngoài ra, còn có desoxypodophylotoxin, kaempferol, quercetin (Trung dược chí I, 1993, Trung dược từ hải 1,1993).

Tác dụng dược lý:

Từ bát giác liên, chiết tách được một thành phần kết tinh, có tác dụng kích thích tim ếch cô lập, làm tim ngừng đập ở thời kỳ tâm thu, làm giãn mạch máu tai thỏ, còn đối với mạch máu chi sau của ếch và mạch máu thận của thỏ, thuốc có tác dụng gây co bóp nhẹ. Thành phần nhựa của bát giác liên có tác dụng gây nôn, tiêu chảy và gây tử vong cho mèo thí nghiệm.

Chất podophyllotoxin thí nghiệm trên chuột nhắt trắng và chuột cống trắng với nhiều mô hình gây ung thư thực nghiệm đều có tác dụng ức chế tế bào ung thư như tế bào ung thư bệnh bạch cầu cấp tính, tế bào adenocarcinoma và melanoma. Ngoài ra đối với tế bào ung thư người KB, thuốc cũng có tác dụng ức chế. Cơ chế tác dụng chủ yếu là ức chế tế bào phân chia tiền kỳ (G2). Podophyllotoxin dùng bằng đường uống gây tiêu chảy nặng, đau bụng, đi ngoài ra máu, nghiêm trọng có thể dẫn đến suy sụp kiệt sức. Dùng bằng đường tiêm, đầu tiêu xuất hiện tác đụng kích thích hệ thần kinh trung ương, về độ độc cấp tính, thí nghiệm trên chuột nhắt trắng bằng đường tiêm xoang bụng, podophyllotoxin có LD50 = 30 - 35 mg/kg. Do có độc tính quá lớn nên podophylotoxin không thể sử dụng trực tiếp trên lâm sàng được. Người ta cải tiến cấu trúc hóa học, dùng các dẫn chất có độ độc thấp hơn và đã được ứng dụng có kết quả trên lâm sàng trong điều tri một số bệnh ung thư.

Các hoạt chất quercetin và kaempferol có tác dụng giảm ho, lợi đờm trong viêm phế quản mạn tính.

Tính vị, công năng:

Bát giác liên có vị đắng, cay, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hóa đờm, tán kết, khử ứ, tiêu thũng. Có tiểu độc.

Công dụng:

Trong y học cổ truyền, bát giác liên được dùng chữa lao thương, ho, hen, nôn ra máu, viêm họng, đau dạ dày, tràng nhạc, mụn nhọt, áp xe vết thương rắn cắn. Liều dùng: 3 - 9g, sắc nước uống trong ngày, hoặc chế thành hoàn tán. Dùng ngoài cây tươi giã nát đắp tại chỗ hoặc rễ mài lấy nước bôi.

Chú ý: phụ nữ có mang không được dùng.

Bài thuốc có bát giác liên:

  1. Chữa tràng nhạc:

Rễ bát giác liên nghiền thành bột, điều chế với giấm, đắp vào hạch sưng đau, hoặc dùng thân rẽ 30g, sắc nước uống, còn bã đắp tại chỗ.

  1. Chữa ung thư vú:

Bát giác liên, hoàng đỗ quyên, mỗi vị 15g, tử bối thiên quỳ 30g ngâm với 500ml rượu trắng trong 7 ngày. Mỗi lần uống 10 -15 ml, ngày 2 - 3 lần. Dùng ngoài xoa.

Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Next Post Previous Post