Cà Phê (Coffea arabica L.)
Tên khác: Cà phê chè.
Tên nước ngoài: Arabian coffee (Anh), caféier d' Arabie (Pháp).
Họ: Cà phê (Rubiaceae).
Mô tả:
Cây nhỏ, mọc sum sê, luôn xanh, cao 6 - 10m. Thản cành hình trụ hoặc hình vuông, phân nhánh nhiều. Lá mọc đối, hình bầu dục hoặc hình trứng, dài 10 - 15 cm, rộng 5-6 cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên xanh sẫm bóng, mặt dưới rất nhạt, gân nổi rõ, mép uốn lượn; cuống lá dài 0,7 - 1 cm; lá kèm có gốc rộng, đầu nhọn.
Hoa mọc tụ tập ở kẽ lá, màu trắng, rất thơm; đài cụt; tràng hình ống ngắn, 5 cánh hoa đều; nhị 5 đính ở họng tràng, xen kẽ với cánh hoa; bầu 2 ô, mỗi ô chứa 1 noãn.
Quả hạch, hơi dẹt, lúc đầu màu lục, sau vàng với màu đỏ, chứa 2 hạt dẹt, hơi cong, màu xám.
Mùa hoa quả: tháng 11-4.
Bộ phận dùng:
Hạt. Còn dùng lá.
Thành phần hóa học:
Cà phê sống chứa
-
Glucid: có nhiều (chiếm hơn một nửa so với dược liệu khô kiệt) trong đó, có 5 - 8% đường khử và saccharose, ít manitol, polysaccharid (rafinose và stachyose), galactomanan, xylan, araban, hemicelulose, celulose. Không có tinh bột trong hạt già.
-
Lipid: 10 - 15% gồm các glycerid của các acid palmitic, stearic, oleic và linoleic. Phần không xà phòng hóa (5%) có sterol và diterpen: cafestol và kahweol.
-
Acid hữu cơ: acid oxalic, acid citric và acid malic (có ít), acid ursolic.
-
Acid phenol: 5-10% acid clorogenic.
Sau này, người ta nhận thấy trong cà phê có nhiều đồng phân
-
Acid clorogenic chính tên: acid cafeyl - 3 - quinic
-
Acid neoclorogenic (acid cafeyl - 5 - quinic).
-
Acid cryptoclorogenic (acid cafeyl - 4 - quinic).
Acid isoclorogenic là hỗn hợp các ester gồm 2 phân tử acid cafeic liên kết với một phân tử acid quinic.
Cà phê còn chứa các ester khác của acid quinic và các acid cùng họ vói acid cafeic: acid p. coumaric và acid ferulic.
Trong cà phê, acid clorogenic chính tên thường kết hợp với cafein dưới dạng phức chất: kali và cafein clorogenat.
Các hợp chất nitơ gồm
-
protid: 10 -15%
-
trigonelin
-
Các base có nhân purin: cafein (1 đến 2,5%), xanthin, guanin, adenin và theobromin.
Cafein có trong nhiều loài Coffea như: c. canephora (1,5 - 2,5, có khi tới 3%), c. arabica 0,8 -1,5%. Một số loài cà phê hoang dại không có cafein.
Cafein có trong nhiều bộ phận của cây lá: 0,5 -1,0% (có nhiều trong lá non), hoa: 0,5 - 0,9% thân: 0,08% thịt quả: 0,9%.
Lá và quả chưa chín của loài Coffea arabica chứa acid pipecolic cùng với prolin và hydroxyprolin (CA 124:141.034 e).
Các chất bay hơi của quả chín loài Coffea arabica gồm nhiều thành phần trong đó có hexanal 21%, 2 -(E)- hexenal 11%, 3 - methyl - 1 - butanol 9%, 3 -methyl -1 - butanal 8,5%, 1 - hexanol 8,4%, decanal 0,19%, Me hexanoat 0,33%, pulegon 0,44%, alpha -isomenthon 0,45%, 2 - nonanon 0,55%
Hoa của loài Coffea arabica chứa một số hợp chát thơm có N như các dẫn chất phenylethan và các epoxygeraniol (2,3 - epoxygeraniol và 6,7 -epoxygeraniol).
Cà phê rang có nhiều thay đổi về hóa học
Nước giảm khoảng 5%.
Chất vô cơ không thay đổi.
Glucid: thay đổi nhiều. Saccharose có phần chuyển hoá, nhiều chất hòa tan xuất hiện do các polysaccharid không hòa tan chuyển hóa.
Các acid clorogenic bị phân hủy một phần, nhất là các đồng phân không tạo ra phức vói cafein.
Cafein có phần bị thăng hoa.
Trigonelin giảm đi với sự xuất hiện của amid nicotinic (từ 2 mg% ở cà phê sống nay lên tói 13 -43mg% ở cà phê rang).
Các chất thơm trong cà phê rang Coffea arabica I. c. robusta II là (mg/kg): 2 - furfurylthiol (1,08 I,1,73 II), methional (0,24 I, 0,095 II, 3 - mercapto - 3 -methylbutyl format (0,13 I, 0,115 II), 2 - ethyl - 3,5 -dimethylpyrazifl (0,33 I, 0,94 II), 2,3 - diethyl - 5 -methylpyrazin (0.095 I, 0,31 II), guaicol (4,2 I, 28,2 II), 4 - vinylguaicol (64,8 I, 177,7 II), 4 -ethylguaiacol (1,63 I, 18,1 II), vanilin 4,8 I, 16,1 II), (E) - beta - damescenon (0,195 I, 0,205 II) 4 - hydroxy -2,5 - dimethyl - 3 (2H) - furanon (109 I, 57 II), 3 - hydroxy - 4,5 - dimethyl - 2 (5H) - furanon (1,47I, 0,63II), 5 - ethyl - 3 - hydroxy 4 - methyl - 2 (5H) -furanon (0,16 I, 0,085 II), 5 - ethyl - 4 - hydroxy - 2 -methyl . 3 (2H) - furanon (17,3 I, 14,3 II) (Metière médicale III, 1971, CA 127: 231.878 X, CA 127: 31.554 d, CA 122: 212.353 e).
Tác dụng dược lý:
Theo tài liệu nước ngoài, quả cà phê tươi có tác dụng hạ sốt, lợi tiểu. Hạt cà phê rang chế biến thành đồ uống có tác dụng kích thích. Cafein là hoạt chất chính trong hạt cà phê. Nó có tác dụng kích thích thần kinh trung ương, hệ tim mạch, lợi tiểu và làm giãn cơ trơn.
Đối với hệ thần kinh trung ương, cafein có tác dụng mạnh nhất trong các methylxanthin. Người dùng cafein hoặc đồ uống có chứa cafein cảm thấy tỉnh táo, mất buồn ngủ, ít mệt mỏi và suy tư minh mẫn. Cafein dùng với liều lớn thì kích thích thần kinh trung ương càng phát triển, xuất hiện trạng thái bồn chồn lo lắng, mất ngủ, ở những người quen dùng cà phê, những triệu chứng này nhẹ hơn. Liều cao làm xuất hiện co giật cục bộ hoặc toàn thân. Cafein còn có tác dụng kích thích hô hấp đặc biệt trong trường hợp bệnh lý như hô hấp bị ức chế bởi các opioid hoặc hô hấp Cheyne stokes. Đối vói hệ tim mạch, cafein có tác dụng làm giảm trở kháng ngoại vi, kích thích tim. Liều 250 - 350 mg cafein gây nên nhịp tim nhanh, huyết áp tăng nhẹ cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương, nhưng cũng với liều trên đối với những người thường xuyêo dùng cà phê thì các triệu chứng trên không xuất hiện, ở nồng độ cao hơn, cafein có tác dạng làm tăng nhịp tim rõ rệt, ờ những người mẫn cảm có thể xuất hiện loạn nhịp tim; hiện tượng này cũng gặp ở những người dùng quá nhiều đồ uống có cafein. Tuy vậy, ở những người khỏe mạnh bình thường, nguy cơ xuất hiện loạn nhịp tim do cafein là rất thấp. Đối với cơ trơn, cafein có tác dụng làm giãn cơ trơn khí phế quản đặc biệt đối với khí phế quản bi co thắt như ở những bệnh nhân hen suyễn trên lâm sàng hoặc trong các mô hình gây co thắt khí phế quản thực nghiệm. Đối với cơ vân, cafein có lác dụng tăng cường khả năng làm việc của cơ bắp ở người. Cafein với liều 6 mg/kg làm tăng khả năng chạy đua của những vận động viên trượt tuyết. Đối với hệ tiết niêu cafein tăng cường sự hình thành nước tiểu, gia tăng tốc độ lọc của cầu thận và tăng lượng máu qua thận.
Công dụng:
Cà phê được dùng làm đồ uống dưới dạng chiết hãm bằng nước sôi từ bột hạt cà phê rang, hoặc dưới dạng cà phê tan. Uống cà phê làm mất buồn ngủ, giúp tinh thần tỉnh táo, giảm cảm giác mệt mỏi. Còn dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa phù thũng, giúp tiêu hóa. Uống quá nhiều đồ uống có cà phê gây rối loạn tiêu hóa được xem là do chất cafeotoxin, một thành phần độc bay hơi được hình thành trong quá trình rang cà phê và chỉ có một phần bay hơi.
Alcaloid cafein và các dạng muối như cafein citrat và cafein natri benzoat được dùng trong trường hợp cấp cứu ngộ độc opioid và các thuốc gây ngủ khác.
Trong nhân dân, hạt cà phê sống giã nát ngâm với rượu uống chữa tê thấp, sốt rét. Cà phê rang uống có tác dụng tiêu mỡ, tiêu độc rượu và thuốc phiện. Người khó ngủ không nên dùng cà phê. Lá cà phê sắc uống làm chóng tiêu thức ăn, tiêu nước chữa phù thũng
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam