Chè Rừng (Lippia nodiflora (L.) Michx)

Tên khác: Lứt lan, dây lức, dây lưỡi, sài đất giả
Tên đồng nghĩa: Phyla nodiflora (L.) Greene
Tên nước ngoài: Verveine sauvage, verveine du pays, fraise de mer (Pháp)
Họ: cỏ roi ngựa (Verbenaceae)

Mô tả:

Cây thảo, sống lâu năm, mọc bò lan, phân cành nhiều. Thân cành gần như vuông, nhẵn hoặc có ít lông, có rãnh dọc, màu đỏ tím nhạt, bén rễ ở các mấu.

Lá mọc đối, phiến lá men theo cuống đến tận gốc, đầu tù hơi nhọn, dài 2 - 3,5cm, rộng 0,7 - 2,5cm, mép có 4 - 5 đôi răng sâu ở nửa phía đầu lá; cuống không có hoặc rất ngắn.

Hoa nhỏ màu lơ nhạt hoặc trắng tụ tập thành bông hình cầu (sau dài ra) ở kẽ lá; cuống cụm hoa dài 2 - 3 cm; đài và tràng đều chia 2 môi không bằng nhau; ống tràng hình trụ mảnh; nhị 4 ngắn, không đều nhau; bầu nhẵn có 2 ô, mỗi ô chứa một noãn.

Quả nang, hình trứng nhẵn, màu nâu đen.

Mùa hoa quả: tháng 3 - 6

Có địa phương dùng chè rừng thay sài đất nên gọi là sài đất giả. Tránh nhầm lẫn.

Bộ phận dùng:

Toàn cây chè rừng, thu hái vào tháng 6 - 7 và tháng 9 - 10, rửa sạch phơi khô.

Thành phần hoá học:

Phần trên mặt đất của cây chè rừng có 15 hợp chất flavonoid trong đó có 3 chất ở dạng tự do là nepetin, jaceosidin và hispodilin; 12 hợp chất flavonoid ester của acid sulfuric, tinh dầu. Hoa có 3 chất flavon ở dạng tự do là 6 - hydroxyluteolin, nepetin và batatifolin và 2 flavon glycosid là 6 - hydroxyluteolin - 7 - 0 - apiosid và lutcolin - 7 - 0 glucosid.

Tác dụng dược lý:

  1. Tác dụng kháng khuẩn:
  • Nước chiết cồn chè rừng có tác dụng kháng khuẩn với Escherichia coli.

  • Tinh dầu chè rừng thử trên đĩa thạch các chủng vi khuẩn gram dương như Bacillus subtilis, Staphylococus aureus; gram âm như Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli và các nấm Microsporum glutamicum, M.canis, Aspergillus niger, A.fumigatus, Candida albicans, Trychophyton rubrum. Kết quả: Tinh dầu có tác dụng tốt trên vi khuẩn gram dương, tác dụng kém với gram âm và ức chế được tất cả các nấm.

  1. Tác dụng diệt côn trùng:

Dịch chiết toàn cây chè rừng không có tác dụng trên ruồi (Musca domestica) và Tribolium castereum.

Tính vị, công năng:

Chè rừng có vị cay, hơi đắng, tính bình, có tác dụng hạ sốt, lợi tiểu, tiêu viêm, giảm đau.

Công dụng:

Chè rừng được dùng chữa cảm sốt, cảm lạnh, sốt rét, viêm hạnh nhân cấp, viêm lợi có mủ, đau răng, ho, ho ra máu, lỵ, chấn thương bầm dập. Ngày 15 - 30g sắc uống.

Dùng ngoài: cây tươi, rửa sạch, giã nát, đắp trị mụn nhọt, viêm da mủ, eczema, zona, bỏng.

Nhân dân thường dùng cành lá nấu uống nước thay trà, làm thuốc giúp ăn uống dễ tiêu hoá và chữa rối loạn tiêu hoá ở trẻ em.

Ở Ấn Độ, người ta cũng dùng chè rừng làm thuốc đắp trị mụn nhọt; lá và chồi non sắc lấy nước cho trẻ em uống khi ăn uống không tiêu và cho phụ nữ uống sau khi đẻ. Nước sắc của cây còn chữa bí, tắc đường niệu, đau khớp gối.

Bài thuốc có chè rừng:

  1. Chữa viêm hạnh nhân cấp:

Chè rừng 30 - 60g, sắc đặc, ngậm và nuốt dần.

  1. Chữa viêm lợi có mủ:

Chè rừng, rau má, cỏ xước, chua me đất hoa vàng, mỗi vị 30g cây tươi, sắc lấy nước, ngậm rồi nuốt dần.

Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Next Post Previous Post