Dây Đau Xương (Tinospora sinensis (Lour.) Merr.)
Tên khác: Khoan cân đằng, tục cốt đằng, khau năng cấp (Tày), chan mau nhây (Dao).
Tên đồng nghĩa: Tinospora tomentosa (Colebr.) Miers
Tên nước ngoài: Tinospore tomenteuse (Pháp).
Họ: Tiết dê (Menispermaceae).
Mô tả:
Dây leo bằng thân quấn, dài 8-10m. Thân hình trụ, màu xám, có nốt sần và có lông. Lá mọc so le, hình tim, đầu tù hay nhọn, dài 10-12cm, rộng 8-10cm, gân lá 5 hình chân vịt, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông tơ, đôi khi trắng nhạt.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm đơn độc hoặc nhiều chùm, có lông tơ màu trắng nhạt; hoa màu vàng lục, đài có 2 vòng, vòng ngoài gồm 3 răng hình mác, 3 răng vòng trong rộng và dài hơn; tràng có 6 cánh đối diện với lá đài trong, có lông tuyến ở gốc; nhị 6, bao phấn hình vuông.
Quả hình bầu dục hoặc hình tròn, khi chín màu đỏ chứa chất nhầy bao quanh 1 hạt hình bán cầu.
Mùa hoa : tháng 3; mùa quả : tháng 4.
Bộ phận dùng:
Thân và lá thu hái quanh năm. Đối vói thân già, cắt thành từng đoạn dài 20-30cm rồi phơi hay sấy khô. Dùng sống hay tẩm rượu sao.
Thành phần hoá học:
Toàn cây đây đau xương có alcaloid (Đỗ Tất Lợi. Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, 1999).
Trong dây đau xương, người ta đã tách và xác định cấu trúc một glucosid phenolic là tinosinen (I). (E) - 1 - (3 hydroxy - 1 - propenyl) - 3 - 5 - dimethoxyphenyl) 4 - 0 - beta - D apio furanosyl - (1 - 3) - beta - D glucopyranosid (CA, 122,1995 156312 b).
Trong cành người ta tìm thấy 2 chất dinorditerpen glucosid ; tinosinesid A và B. Tinosinesid A: [2S - (2alpha, 4a.alpha, 7beta, 9beta, 10beta, 10alpha.beta, 10b.alpha] - 10 acetoxy - 2 (3 furanyl) - 7 (beta - D - glucopyranosyloxy - dodecahydro - 4a, 9 - dihydroxy - 10b - methyl - 4H - naphto [2 - 1- C] pyra - 4 on. Tinosinesid B: (2 - 0 - acetyltinosinesid A)
Tác dụng dược lý:
Một bài thuốc bổ thận gồm 9 vị, trong đó có dây đau xương, dùng trong y học dân tộc để trị đau lưng, mỏi gối, đã được thử tác dụng nội tiết sinh dục bằng cách cho chuột nhắt cái thiến uống có tác dụng gây động dục.
Một bài thuốc chữa viêm khớp gồm 5 vị trong có dây đau xương trên thử nghiệm dược lý và dược lý lâm sàng đã được xác minh hiệu lực chống viêm.
Dây đau xương có tác dụng ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn của histamin và acetylcholin trong thí nghiệm ruột cô lập.
Dây đau xương có ảnh hưởng trên huyết áp động vật thí nghiệm, có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương biểu hiện trên các hiện tượng quan sát bên ngoài của động vật, có tác dụng hiệp đồng với thuốc ngủ, tác dụng an thần và lợi tiểu.
Tính vị, công năng:
Dây đau xương có vị đắng, tính mát, có tác dụng mạnh gân cốt, trừ phong thấp.
Công dụng:
Dây đau xương được đùng chữa thấp khớp, tê bại, các khớp xương đau nhức, đau mình mẩy, ngã gây tổn thương ứ máu đau nhức, bong gân, sai khớp. Còn dùng chữa sốt rét mạn tính, rắn cắn, làm ngừng nôn mửa và làm thuốc bổ. Ngày dùng 12-20g thân, cành, dạng thuốc sắc, hoặc thái nhỏ, sao vàng rồi ngâm rượu với tỷ lệ 20% dể uống. Dùng liên tục trong 10-15 ngày. Dùng ngoài, giã nhỏ lá dây đau xương, trộn với rượu, đắp lên những chỗ sưng đau.
Dây đau xương được dùng hầu như cùng một cách với dây thần thông (Tinospora cordifolia). Nó được dùng xông khói để chữa trĩ và những vết thương bị loét và dể bào chế những dung dịch thuốc dùng ngâm tắm trị bệnh gan. Rễ luộc chín, ăn trị sốt. Lá và thân cây tươi dùng uống để điều trị thấp khớp mạn tính.
Bài thuốc có dây đau xương:
- Chữa sai khớp xương, bong gân (Hải Thượng Lãn Ông):
Lá dây đau xương, quế, hồi hương, đinh hương, vỏ sòi, vỏ núc nác, gừng sống, lá canh châu, mủ xương rồng bà (Opuntia dillenii), lá thầu dầu tía, lá náng, lá kim cang, lá mua, huyết giác, củ nghệ, hạt trấp, hạt máu chó, lá bưởi bung, lá tầm gửi cây khế.
Các vị trên giã nhỏ, sao nóng và chườm.
- Trị rắn cắn (Hải Thượng Lãn Ông):
Lá dây đau xương 20g, lá thài lài 30g, lá tía tô 20g, rau sam 50g. Dùng tươi, giã nhỏ, vắt lấy nước uống, bã đắp.
- Thuốc thấp khớp:
-
Cao bào chế từ 2 vị: dây đau xương, củ kim cang, lượng bằng nhau. Ngày uống 6g cao.
-
Cao chế từ các vị dây đau xương, độc lực, hoàng lực, thổ phục linh, huyết giác, lá lốt, bưởi bung, tầm xuân, hoàng nàn chế, kê huyết đằng, ngưu tất.
- Trị đau lưng, mỏi gối do thận hư yếu:
Dây đau xương 12g, cẩu tích 20g, củ mài 20g, tỳ giải 16g, đỗ trọng 16g, bổ cốt toái 16g, thỏ ty tử 12g, rễ cỏ xước 12g, củ mài 12g. Sắc hoặc ngâm rượu uống.
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam