Đậu Xanh (Vigna aureus)

Tên khác: Đỗ xanh, lục đậu, má thúa kheo (Thái).
Tên đồng nghĩa: Phaseolus aureus Roxb., V. radiata (L.) Wilezek.
Tên nước ngoài: Green gram, mung bean (Anh); haricot mungo (Pháp).
Họ: Đậu (Fabaceae).

Mô tả:

Cây thảo, mọc đứng, sống hàng năm, ít phân cành, cao 50 - 60 cm. Thân cành hơi có cạnh và rãnh, phủ đầy lông mềm. Lá kép mọc so le, gồm 3 lá chét hình trái xoan - tam giác, gốc tròn, đầu nhọn, dài 5 - 11 cm, rộng 4 - 9 cm, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới nhạt, gân 3 toả từ gốc; cuống lá dài 10- 15 cm.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm; hoa nhiều màu vàng nhạt hoặc màu lục; đài hình chuông, nhẵn; tràng có cánh cờ rộng, cánh thìa hình liềm, cánh bên có tai nhọn, nhị 2 bó; bầu có lông.

Quả đậu, hình trụ, dài 5-10 cm, lúc đầu có lông, sau nhẵn; hạt nhiều màu lục.

Mùa hoa: tháng 3- 5; mùa quả: tháng 6- 8

Bộ phận dùng:

Hạt đã được phơi hay sấy khô.

Thành phần hoá học:

Trong 100g phần ăn được của hạt đậu xanh có nước 10 g, protein 22 g, mỡ 1 g, carbohydrat 60 g, chất xơ 4 g.

Các acid amin là methionin 458 mg%, tryptophan 432 mg%, phenylalanin 1259 mg%, threonin 736 mg%, valin 989 mg%, leucin 1607 mg%, isoleucin 941 mg%, arginin 1470 mg%, histidin 663 mg%, cystin 113 mg%, tyrosin 556 mg%, alanin 809 mg%, and aspartic 2449 mg%, acid glutamic 3122 mg%, glycin 758 mg%, prolin 802 mg%, serin 908 mg%.

Đậu xanh là nguồn thực phẩm giàu lysin bổ sung cho gạo. Ngoài ra, còn có vitamin A 5mg%,vitamin B1 0,72 mg%, vitamin B2 0,15 mg%, vitamin PP 2,4mg%, vitamin B6 0,47 mg%, vitamin C 4 mg%, acid folic 121 mcg%, acid panthotenic 2,5 mcg% và các nguyên tố Na 6 mg%, K 1132 mg%, Ca 64 mg%, P 377 mg%, Fe 4,8 mg%, Cu 0,76 mg%.

Vỏ hạt đậu xanh chứa 0,8% flavonoid toàn phần. Theo một số tác giả( Nguyễn Thị Tâm 1994, Trần Lưu Vân Hiền và cs, 1998), các flavonoid này bao gồm vitexin 90,5% và isovitexin 9,5%.

Tác dụng dược lý:

Dạng chiết bằng cồn và nước từ hạt đậu xanh, đem trộn vào thức ăn để nuôi súc vật thí nghiệm trong 7 ngày liên tiếp với liều 10g/ kg đối với chuột nhắt trắng và 16g/ kg đối với chuột cống trắng, đều có tác dụng làm giảm hàm lượng cholesterol huyết thanh một cách rõ rệt. Trên thỏ gây cholesterol huyết tăng cao thực nghiệm, dạng chiết bằng cồn và nước từ hạt đậu xanh với liều 11,6g/ kg cho thẳng vào dạ dày, dùng liên tục trong 7 ngày liền cũng có tác dụng làm giảm hàm lượng cholesterol huyết thanh.

Bột đậu xanh hoặc bột đậu xanh đã mọc mầm, trộn vào thức ăn nuôi thỏ với tỷ lệ 70%, có tác dụng phòng ngừa vì điều trị hiện tượng tăng cao lipid- máu thực nghiệm.

Tính vị, công năng:

Hạt đậu xanh có vị ngọt, tính mát, vào các kinh tâm và vị, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu thử, lợi thủy, giải độc.

Công dụng:

Đậu xanh là món ăn thông dụng trong nhân dân, trộn với gạo nếp để đồ xôi, làm bánh, nấu cháo, nấu chè, làm giá đậu ăn sống hoặc xào. Nó còn là nguyên liệu làm miến. Tác dụng chữa bệnh của đậu xanh từ lâu đã được ghi trong sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh và bản thảo cương mục của Lý Thời Trân, để chữa sốt nóng, phiền khát, phù thũng, tả lỵ, mụn nhọt sưng tấy, loét miệng lưỡi, các trường hợp ngộ độc. Vỏ hạt đậu xanh cũng có tác dụng giải nhiệt, tiêu độc, làm cho mắt khỏi mờ.

Liều dùng: hạt đậu xanh 15 - 30g/ ngày, sắc nước uống. Dùng ngoài, giã nát đắp tại chỗ. Ở Philippin, nước sắc hạt đậu xanh là thuốc lợi tiểu chữa bệnh beri-beri. Còn ở Nhật Bản, hạt đậu xanh lại phòng ngừa bệnh này.

Bài thuốc có đậu xanh:

  1. Phòng và chữa say nắng:

Hạt đậu xanh lượng vừa đủ, sắc nước uống.

  1. Chữa bệnh ôn nhiệt, sốt cao, hôn mê, co giật (Thang 'Thần tiên cứu khổ'):

Vỏ hạt đậu xanh, sinh địa, huyền sâm, thạch cao, huyền minh phấn, cam thảo, mỗi vị 10g. Sắc nước uống (Y học yếu giải tạp chú - Chu Văn An).

  1. Chữa phát nóng, sưng quai hàm, nhức nhối:

Đậu xanh tán bột thật nhỏ trộn với giấm, phết một lớp thật dày lên chỗ sưng đau. Nếu khô lại thêm giấm vào. Ngày làm một lần đến khi khỏi bệnh (Nam dược thần hiệu).

  1. Chữa ngộ độc:

Hạt đậu xanh để sống, nghiền nhỏ, chế nước vào, hòa đều cho uống thật nhiều để nôn ra và giải độc.

  1. Chữa ngộ độc nấm:

Đậu xanh 60-120g, bồ công anh, đại thanh diệp, tử thảo căn, kim ngân hoa mỗi vị 30-60g, cam thảo sống 9-15g. Sắc nước uống, ngày một thang. Trẻ con giảm liều theo tuổi.

  1. Chữa đái đường (tiêu khát), khát nước uống nhiều, đái tháo:

Đậu xanh nấu cháo ăn hàng ngày, và sắc nước bông ổi (cứt lợn) uống thay chè

  1. Chữa sỏi đường tiết niệu:

Đậu xanh 250g, kim tiền thảo, kê nội kim, hải kim sa, xuyên ngưu tất mỗi thứ 60g. Gia giảm tuỳ theo triệu chứng: nếu đái ra máu thêm bạch mao căn, thiên thảo mỗi thứ 25g, khí suy yếu thêm hoàng kỳ, đương quy mỗi thứ 60g, tỳ hư thêm hoài sơn dược, phục linh mỗi thứ 60g, đại tiện táo bón thêm đại hoàng 15g, mang tiêu 12g, đau bụng thêm nguyên hổ, mộc hương mỗi thứ 30g, đau hông thêm đỗ trọng, tang ký sinh mỗi thứ 30g. Tất cả nghiền thành bột, trộn đều, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 15g. Sau khi uống thuốc 30 phút, ăn thêm dưa hấu và hoạt động nhiều. Mỗi đợt điều trị là một tháng.

Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Next Post Previous Post