Kim Ngân (Lonicera Japonica Thunb)
Tên khác: Dây nhẫn đông, boóc kim ngân (Tày), chừa giang khằm (Thái)
Tên nước ngoài: Japanese honeysuckle (Anh), Chèvrefeuille du Japon (Pháp)
Họ: Cơm cháy (Caprifoliaceae)
Mô tả:
Cây leo bằng thân quấn, cành non có lớp lông bao phủ gồm lông đơn ngắn và lông tuyến có cuống, sau nhẵn, màu hơi đỏ có vân. Lá mọc đối, hơi dày, hình mũi mác - trái xoan, dài 4-7cm, rộng 2-4cm, gốc tròn, đầu nhọn, nhẵn trừ mặt dưới trên các gân, cuống là dài 5-6mm, có lông.
Cụm hoa mọc ở kẽ các lá tận cùng thành xim hai hoa, lá bắc giống các lá con hình mũi mác, lá bắc con tròn có lông thưa ở mép, dài 5 răng mảnh, đôi khi không bằng nhau, có lông, tràng màu trắng sau chuyển thành màu vàng có lông mịn và lông tuyến ở ngoài, thơm, ống tràng dài 1,8-2cm, môi dài 1,5-1,8cm, nhị 5 thò ra ngoài, dính ở họng tràng, chỉ nhị nhẵn, bao phấn dính lưng, bầu nhẵn.
Quả hình cầu màu đen.
Mùa hoa từ tháng 3 đến tháng 5, mùa quả từ tháng 6 đến tháng 8.
Một số loài khác đôi khi cũng được sử dụng như kim ngân lông, kim ngân lẫn, kim ngân hoa to, kim ngân dại.
Bộ phận dùng:
Hoa sắp nở (có lẫn một số hoa đã nở) đã phơi hay sấy khô.
Thân và cành lá, thu hái quanh năm, phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học:
Hoa kim ngân chứa flavonoid, tinh dầu và một số thành phần khác. Các flavonoid là luteolin, luteolin - 7 - glucosid. Tinh dầu gồm beta - pinen, hex - 1 - en, hex - 3 - en - 1 - ol, cis - và trans - 2 - methyl -2 - vinyl - 5 - (beta - hydroxyisopropyl) - tetrahydrofuran, geraniol, beta - terpineol, alcol benzylic, alcol β - phenylethylic, carvacrol, eugenol, 2,6,6 - trimethyl - 2 - vinyl - 5 hydroxy tetrahydrydropyran.
Hoa còn chứa acid clorogenic 6%, chất này cũng có trong rễ 1,4%, thân 0,9% và lá 2,6%. Hoa và thân có acid isoclorogenic, gồm 3 đồng phân là các acid isoclorogenic a, b, c. Acid isoclorogenic a là acid 3,5 - dicafeoyl quinic, còn acid isoclorogenic b và c là 2 đồng phân của acid 3,4 - dicafeoylquinic. Lá chứa nhiều acid clorogenic và acid isoclorogenic hơn hoa.
Ngoài ra, kim ngân còn có flavonoid khác là lonicerin, loniceraflavon (lonicerin là neohesperidosid của luteolin và loniceraflavon tương ứng với ,5,6,4' - trihydroxyflavon) và một số iridoid glycosid như loganin, secoxyloganin, secologanin, secologanin dimethyl acetal, vogelosid, epivogelosid.
Phần trên mặt đất chứa saponin, trong đó aglycon là acid oleanolic hoặc hederagenin.
Tác dụng dược lý:
Tác dụng trực kháng khuẩn: nước sắc hoa kim ngân có tác dụng ức chế rất mạnh đối với tụ cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn ly Shiga. Nước sắc có tác dụng mạnh hơn các dạng bào chế khác.
Khi nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn in vitro bằng các phương pháp khuếch tán và hệ nồng độ, người ta thấy nước sắc cô đặc 100% của hoa kim ngân có tác dụng kháng khuẩn mạnh đối với các trực khuẩn lỵ, dịch hạch, thương hàn, cận thương hàn, liên cần khuẩn tan máu, phẩy khuẩn tả. Tác dụng yếu hơn đối với các trực khuẩn bạch hầu, E.coli, phế cầu, tụ cầu khuẩn vàng.
Nước sắc lá kim ngân với nồng độ 20 - 1,2% ức chế trực khuẩn Shiga, với nồng độ 20 - 5% ức chế trực khuẩn cận thương hàn, nồng độ 100% có tác dụng đối với tụ cầu khuẩn.
Tác dụng chuyển hóa chất béo: kim ngân có tác dụng tăng cường chuyển hóa các chất béo.
Tác dụng trên đường huyết: nước sắc hoa kim ngân cho uống làm tăng lượng đường huyết trên thỏ, tác dụng kéo dài 5 - 6 giờ.
Tác dụng chống choáng phản vệ: nước sắc kim ngân cho uống có tác dụng ngăn chặn choáng phản vệ trên chuột lang. Ở chuột lang uống kim ngân, số lượng và tính chất các dưỡng bào ở mạc treo ruột ít thay đổi. Lượng histamin ở phổi chuột lang bị choáng phản vệ cao gấp rưỡi so với chuột lang bình thường và chuột lang uống kim ngân trước khi gây choáng.
Độc tính: chuột nhắt trắng, sau khi được cho uống nước sắc kim ngân liên tục 7 ngày với liều gấp 150 lần liều điều trị cho người, vẫn sống bình thường, giải phẫu các bộ phận không có thay đổi gì đặc biệt.
Tính vị công năng:
Kim ngân có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, không độc, vào 4 kinh tâm - phế - vị và tỳ, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng.
Công dụng:
Theo kinh nghiệm nhân dân và trên thực tế lâm sàng, kim ngân thường được dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác chữa mụn nhọt, mày đay, lở ngứa, ban sởi, tả, lỵ, ho do phế nhiệt. Dựa trên kết quả thực nghiệm, kim ngân đã được ứng dụng điều trị thấp khớp, viêm mũi dị ứng, và bệnh dị ứng khác. Ngày dùng 4 - 6g hoa hay 10 - 16g cành lá dưới dạng thuốc săc, hãm, cao, rượu thuốc hoặc hoàn tán. Có thể dùng riêng kim ngân hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác.
Chú ý: một số người uống kim ngân bị ỉa lỏng, chỉ cần giảm liều hoặc nghỉ uống là hết.
Những người tỳ vị hư hàn không thực nhiệt, hoặc mồ hôi ra nhiều không nên dùng.
Kim ngân đã được dùng từ lầu đời ở Trung Quốc như một vị thuốc hạ sốt, làm dễ tiêu và trị lỵ. Hoa phơi khô dùng để lợi tiểu.
Kim ngân có tác dụng cải thiện chuyển hóa chất béo trong bệnh tăng lipid máu, sau khi uống thuốc, các ester trong huyết thanh giảm. Nước cất nụ hoa kim ngân (kim ngân hoa lệ) được dùng tiêm để điều trị bệnh nhiễm khuẩn.
Bài thuốc có kim ngân:
- Chữa mụn nhọt, mẫn ngứa, một số trường hợp dị ứng:
Hoa kim ngân 6g hoặc 12g (cành và lá), nước 100ml, sắc còn 10ml, thêm đường vào cho đủ ngọt (chừng 4g). Đóng vào ống hàn kín, hấp tiệt trùng để bảo quản. Nếu dùng ngay thì không cần đóng ống và chỉ cần đun sôi, rồi giữ sôi trong 15 - 30 phút là uống được. Người lớn ngày uống 2 - 4 liều trên, trẻ em từ 1 đến 2 liều.
Đơn thuốc trên thêm 3g ké đầu ngựa cũng một công dụng và liều dùng.
- Chữa mụn nhọt, mẩn ngứa:
Hoa kim ngân 6g, cam thảo 3g, nước 200ml. Sắc còn 100ml chia 2 hay 3 lần uống trong ngày.
- Ngân kiều tán (bài thuốc cổ phương) chữa mụn nhọt, sốt, cảm:
Hoa kim ngân 40g, liên kiều 40g, kinh giới tuệ 16g, cát cánh 24g, đạm đậu sị 20g, bạc hà 24g, ngưu bàng tử 24g, đạm trúc diệp 16g. Tất cả sấy khô tán bột, có thể làm thành viên, ngày uống 1 - 2 lần, mỗi lần 12g.
- Chữa cảm cúm:
Kim ngân 4g, tía tô 3g, kinh giới 3g, cam thảo đất 3g, cúc tần hay sài hồ nam 3g, mạn kinh 2g, gừng 3 lát. Tất cả dùng lá phơi khô, sắc uống.
- Chữa sởi:
Hoa kim ngân 30g, cỏ ban 30g. Dùng tươi, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống. Có thể phơi khô, sắc uống.
- Chữa viêm phổi:
Kim ngân hoa, sinh địa, huyền sâm, mỗi vị 20g; địa cốt bì, sa sâm, mạch môn, mỗi vị 16g; hoàng liên 12g, xương bồ 6g. Sắc uống ngày một thang.
hoặc kim ngân, sinh địa, huyền sâm, mạch môn, mỗi vị 20g; liên kiều, uất kim, đan bì, mỗi vị 12g; hoàng liên, thạch xương bồ, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa áp xe phổi giai đoạn viêm nhiễm, sung huyết khởi phát:
Kim ngân, sài đất, bồ công anh, mỗi vị 20g; tang bạch bì, ý dĩ, mỗi vị 16g; kinh giới, hạnh nhân, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa áp xe phổi giai đoạn toàn phát:
Kim ngân 20g; hoàn đằng, ý dĩ, mỗi vị 16g; liên kiều, hoàng liên, đào nhân, mỗi vị 12g; đình lịch tử 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa viêm gan virus (ngũ linh thang gia giảm):
Kim ngân 16g, nhân trần 20g, xa tiền 16g, phục linh, ý dĩ, mỗi vị 12g; trư linh, trạch tả, đại phúc bì, mỗi vị 8g; Sắc uống ngày một thang.
- Chữa viêm gan mạn tính (hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm):
Kim ngân 16g, nhân trần 20g, hoàng cầm, hoạt thạch, đại phúc bì, mộc thông, mỗi vị 12g; phục linh, trư linh, đậu khấu, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa viêm cầu thận cấp tính:
Kim ngân, bồ công anh, mỗi vị 20g; mã đề 12g; vỏ quýt, vỏ rể dâu, vỏ cau khô, ngũ gia bì, quế chi, mỗi vị 8g, vỏ gừng 6g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa viêm khớp dạng thấp (bạch hổ quế chi thang gia vị):
Kim ngân 20g; thạch cao 40g; tri mẫu, tang chi, ngạch mễ, hoàng bá, phòng kỷ, mỗi vị 12g; thương truật 8g; quế chi 6g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa sốt xuất huyết:
Kim ngân hoa, rễ cỏ gianh, mỗi vị 20g; cỏ nhọ nồi, hoa hòe, mỗi vị 16g; liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 12g; chi tử 8g. Sắc uống ngày một thang. Nếu khát nước, thêm huyền sâm, sinh địa, mỗi vị 12g; sốt cao, thêm tri mẫu 8g.
- Chữa mụn nhọt:
Kim ngân hoa 20g; bồ công anh 16g; liên kiều, hoàng cầm, gai bồ kết, mỗi vị 12g; trần bì 6g; cam thảo 4g; Sắc uống ngày một thang.
- Chữa đinh râu (ngũ vị tiêu độc ẩm gia giảm):
Kim ngân hoa, bồ công anh, tử hoa địa đinh, mỗi vị 40g; cúc hoa, liên kiều, mỗi vị 20g. Sắc uống ngày một thang.
Nếu sốt cao, tại chỗ sưng đau, nhiều thêm thạch cao 40g; hoàng cầm, chi tử sống, đan bì, mỗi vị 12g; hoàng liên 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Viêm bạch mạch cấp (giải độc đại thanh thang gia giảm):
Kim ngân, đại thanh diệp, sinh địa, mỗi vị 40g; huyền sâm, chi tử sống, mỗi vị 12g; mộc thông 4g. Nếu sốt cao, thêm thạch cao 40g; hoàng liên 4g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa nhiềm khuẩn huyết (thanh doanh thang gia giảm):
Kim ngân hoa, sinh địa, mỗi vị 40; huyền sâm, liên kiều, mỗi vị 20g; địa cốt bì, đan bì, tri mẫu, mạch môn, mỗi vị 12g; hoàng liên 6g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa viêm phổi trẻ em:
Kim ngân hoa 16g; thạch cao 20g; tang bạch bì 8g; tri mẫu, hoàng liên, liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 6g; cam thảo 4g. Sắc uống
- Chữa co giật trẻ em (hương ngu ẩm gia giảm):
Kim ngân hoa 16g; hương nhu, biển đậu, mỗi vị 12g; hậu phác, liên kiều, mỗi vị 8g. Sắc uống
Chữa viêm phần phụ cấp tính:
Kim ngân, liên kiều, tỳ giải, ý dĩ, mỗi vị 16g; hoàng bá, hoàng liên, mã đề, nga truật, mỗi vị 12g; uất kim, tam lăng, mỗi vị 8g; đại hoàng 4g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa viêm màng tiếp hợp cấp:
Kim ngân 16g; liên kiều, hoàng cầm, ngưu bàng tử, mỗi vị 12g; chi tử 8g; bạc hà, cát cánh, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam