Kim Tiền Thảo (Desmodium styracifolium (Osb. ) Merr.)
Tên đồng nghĩa: Desmodium retroflexum DC.
Tên khác: Đồng tiền lông, mắt trâu, vảy rồng, dây sâm lông (Quảng Nam - Đà Nẵng), bươm bướm (Quảng Ninh).
Tên nước ngoài: Cat's foot, maiden - hair, ground ivy (Anh); herbe de St - Jean couronne de terre, lierre terrestre, rondette (Pháp).
Họ: Đậu (Fabaceae).
Mô tả:
Cây thảo, mọc bò, sau đứng thẳng, cao 0,3 - 0,5m. Ngọn non dẹt, có khía và lông tơ trắng. Lá mọc so le, gồm 1 (đa số) hoặc 3 lá chét hình tròn, dài 1,5- 3,4cm, rộng 2-3,5cm, gốc bằng hoặc hơi hình tim, đầu tù hoặc hơi lõm, mặt trên màu lục xám nhạt, có gân rất rõ, mặt dưới phủ lông màu trắng bạc, mềm như nhung; lá kèm có lông, có khía; cuống lá dài 1 - 2,5cm, có lông.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu ngọn thành chùm ngắn hơn lá; lá bắc sớm rụng; hoa màu hồng; dài 4 răng đều, có lông ngắn; tràng có cánh cờ hình bầu dục, các cánh bên thuôn, cánh thìa cong có tai; nhị 2 bó; bầu hơi có lông.
Quả đậu hơi cong; hạt 3 có lông.
Mùa hoa quả: tháng 3-5.
Bộ phận dùng:
Phần trên mặt đất thu hái vào mùa hạ, thu, loại tạp chất, phơi hoặc sấy khổ.
Thành phần hóa học:
Kim tiền thảo chứa
-
Potysaccharid (Li Huizhi và cs, 1992; CA 119: 699k).
-
Saponin triterpenic, trong đó có soyasaponin I (Hirayma H. và cs, 1993; CA 119: 695 f.; PROSEA 12(1), 1999).
-
Flavonoid isovitexin, vicenin glycosid, isoorientin (Su Yalun và cs, 1993; CA 119: 245580 t).
-
Các nhóm khác: desmodimin, desmodilacton, lupenon, lupcol, tritriacontan, acid stearic, eicosanoic acid eicosylester, beta - sitosterol (Yang J. s và cs, 1993; CA 119: 156209 m).
Kim tiền thảo thu thập được ở Việt Nam có fIavonoid 0, 46% và saponin 3,1% (Vũ Văn Điền và cs, 1996).
Tác dụng dược lý:
Trong số các saponin triterpenic tồn tại trong kim tiền thảo, chít soyasaponin I dã dược chứng minh có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi Ca oxalat ở thân (Hirayma H. và cộng sự 1993; CA 119: 695f; PROSEA 12(1), 1999). Cao kim tiền thảo thí nghiệm trên chuột cống trắng có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi calci oxalat ở thận do polysaccharid ức chế sự tăng trưởng của Ca oxalalat monohydrat (Li Huizhi và cộng sự, 1992; CA 119: 699h) đổng thòi làm tăng lượng bài tiết nước tiểu. Đối với gan mật, kim tiền thảo có tác dụng tăng cường sự phân tiết dịch mật.
Đối với hệ tim mạch, dung dịch chế từ kim tiền thảo trên chó gây mê, tiêm tĩnh mạch với liều 1,6ml/kg (tương đương 8g/kg) làm tăng lưu lượng mạch vành 197%, hạ huyết áp khoảng 30%, làm tim đập chậm, dồng thời giầm mức tiêu thụ oxygen của cơ tim. Kim tiền thảo có tác dụng đối kháng với các triệu chứng do pituitrin gây nên lưu lượng mạch vành giảm, thiếu máu cơ tim thể hiện trên điện tâm đồ và rốì loạn nhịp tim. Trên tiêu bản tim cô lập chuột lang, kim tiền thảo có tác dụng tăng sức co bóp.
Dạng chiết nước của kim tiền thảo thí nghiệm trên chuột cống trắng có tác dụng hạ huyết áp thông qua sự kích thích các bộ phận cảm nhận cholinergic và sự phong bế các bộ phận cảm nhận adrenergic. Dạng chiết còn đối kháng với tác dụng gây co bóp giải động mạch chủ cô lập do methoxamin gây nên. Thành phần fIavonoid của kim tiền thảo cũng có tác dụng hạ huyết áp.
Tính vị, công năng:
Kim tiền thảo có vị ngọt, tính mát, vào các kinh: can, thận, bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu, thông lâm.
Công dụng:
Kim tiền thảo được dùng chữa sỏi đường tiết niệu, sỏi mật, viêm gan vàng da, viêm thận phù thũng, nhiệt lâm, thạch lâm. Liều dùng hàng ngày: 15 - 30g, sắc nước uống.
Bài thuốc có kim tiền thảo:
- Chữa sỏi đường tiết niệu:
a. Kim tiền thảo 30g, hải kim sa 15g (gói trong vài), đông quỳ tử 15g, xuyên phá thạch 15g, hoài ngưu tất 12g, hoạt thạch 15g. Sắc nước uống.
b. Kim tiền thảo 30g; xa tiền tử 15g, chích sơn giáp, thanh bì, ô dược, đào nhân mỗi vị 10g; xuyên ngưu tất 12g. sắc nước uống.
c. Kim tiền thảo 40g, mã để 20g, tỳ giải 20g, trạch tả 12g, uất kim 12g, ngưu tất 12g, kê nội kim 8g. Các vị trẽn thái nhỏ, phơi khổ sắc với 400ml nước còn 100ml uống làm 2 lần trong ngày.
Nếu đái ra máu thêm nhọ nồi 16g. Hoặc kim tiền thảo, mã đề, rể dền gai (sao vàng) rễ thiên lý, vỏ bí đao, rẽ cỏ tranh, đậu đen (sao thơm); mỗi vị 12g, sắc nước uống.
d. Có thể dùng độc vị kim tiền thảo uống thay nước chè để tống sỏi.
- Chữa sỏi đường mật:
Kim tiền thảo 30g, chỉ xác (sao) 10 - 15g, xuyên luyện tử 10g, hoàng tinh 10g, sinh đại hoàng 10g. Sắc nước uống.
Hoặc kim tiền thảo 20g; rau má tươi 20g; nghệ vàng 8g; cỏ xước 20g; hoạt thạch, vảy tê tê, củ gấu, mỗi vị 12g; mề gà 6g; hải tảo 8g; nước 500 ml. Sắc còn 200 ml, uống làm một lần lúc đói, hoặc sắc uống làm hai lần trong ngày.
- Chữa viêm thận, phù, viêm gan, viêm túi mật:
Kim tiền thảo 40g; mộc thông, ngưu tất mỗi vị 20g; dành dành, chót chít, mỗi vị 10g, sắc uống, ngày một thang.
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam