Bầu (Lagenaria siceraria (Molina) standl.)
Tên khác: Bầu nậm, bầu sao.
Tên đồng nghĩa: Lagenaria vulgaris Ser., L. leucantha (Duch.) Rusby
Tên nước ngoài: Calabash gourd, bitter bottle - gourd (Anh); gourde, calebassier rampant, courge bouteille, calebassier faux (Pháp).
Họ: Bí (Cucurbitaceae).
Mô tả:
Cây thảo leo, dài hàng mét. Thân tròn có nhiều tua cuốn phân nhánh. Lá mọc so le, hình trứng rộng, gốc hình tim, đầu hơi nhọn, mép lá uốn lượn, hai mặt có nhiều lông; cuống lá dài có 2 tuyến nhỏ.
Hoa to, màu trắng, đơn tính cùng gốc; hoa đực mọc đơn dộc, 5 cánh rời, nhị 3; hoa cái có vòi ngắn. Quả dài, có những đốm mốc tròn (bầu sao) hoặc hình tròn, có núm nhỏ hình bầu rượu (bầu nậm), khi già hóa gỗ; hạt nhiều, dẹt.
Mùa hoa: tháng 3 - 4; mùa quả: tháng 5-6.
Theo tài liệu Ấn Độ (The wealth of India vol VI 1962 p. 17, 18, 19), quả bầu có nước 96,3%, protein 0,2, chất béo (dịch chiết ether) 0,1, carbohydrat 2,9% chất vô cơ 0,5%, calci 0,02%, phosphor 0,01%, Fe mg 0,7%, sodium 11,0 mg%, potasium 86,0 mg% va iodin 4,5 Mg/kg. Thành phần acid amin trong quả gồm leucin 0,8 mg/g, phenylalamin 0,9, valin 0,3, tyrosin 0,4, alanin 0,5, threonin 0,2; acid glutamic 0,3; serin 0,6, acid aspartic 1,9, cystin 0,6, cystein 0,3, arginin 0,4 và prolin 0,3 mg/g.
Quả bầu là nguồn nguyên liệu có hàm lượng cao vitamin B và C, các chất khác gồm thiamin 44 Mg, riboflavin 23 Mg, niacin 0,33 mg, cholin 16,02 mg/g và acid ascorbic 13,0 mg/100g, nhiều pectin (21% theo trọng lượng khô) gồm anhydrid uronic 58,48%, furfural 20,72%, cucurbitacin B. D. G và H chủ yếu là cucurbitacin B và men beta glucodase (elaterase). Men này hoạt động tối đa ở pH đệm phosphat 4,0 - 5,5, nhiệt độ 50°.
Bộ phận dùng:
Quả, hạt, rễ, lá, tua cuốn.
Quả bầu được chế biến như sau: cắt quả thành khoanh, gọt vỏ, bỏ hạt rồi thái thành miếng nhỏ, dùng tươi hoặc phơi khô.
Hạt thu ở quả già, phơi khô.
Thành phần hóa học:
Quả bầu tươi chứa 95% nước, 0,5% protid, 2,9% glucid, 1% cellulose, 21 mg% calci, 25 mg% phosphor, 0,2 mg% sắt, caroten 0,02 mg%, và các vitamin B1 0,02 mg%, vitamin B2 0,03 mg%, vitamin PP. 0,40 mg%, vitamin C 12 mg% (Võ Văn Chi. TDCTVN - 1999 - 79).
Meng Yenfa; Yang Guolin đã tinh chế và xác định tính chất của men phenylalanin ammonia lyase trong quả bầu. Men có 4 dơn vị phụ (subunit) với trọng lượng phân tử của mỗi đơn vị là 74.000 dalton. Toàn bộ trọng lượng phân tử là 280.000 dalton. (CA. 117, 1992,247510 c).
Shirwaikar Annic; Screenivasan K. K đã phân lập từ phần chiết ether dầu của quả bầu (phần này thể hiệu tác dụng bảo vệ gan) 2 chất steroid là fucosterol và campesterol (CA. 126,1997, 16775 n)
Ngoài ra, quả bầu còn chứa 22 deoxycucurbitacin D, 22 deoxyisocucurbitacin D, acid m. coumaric (TDTH III. 1101, II. 1917,1918).
Hạt bầu chứa các A5 sterol như codisterol, 25 (27) dehydroporiferasterol, ferasterol. isofucosterol. stigmasterol, campesterol, 22. dihydrobrassicasterol, sitosterol, 25 (27) dehydrofungisterol, 22 (27) dehydrochondrillasterol, 24 beta - ethyl - 25 (27) dehydrolathosterol, avenasterol, spinasterol, 24 - methyllathosterol, 22 - dihydrospinasterol và 24 methylene cholesterol (CA. 106, 1987, 153043 y); lượng dầu béo trong hạt khá cao 38% gồm các acid palmitic, stearic, oleic và linoleic. Đây là những acid chủ yếu chiếm 50 - 70% tổng số các acid béo trong dầu hạt.
Thành phần carbonhydrat trong hạt chỉ gồm glucose và fructose (CA. ] 15, 1991, 27937 z).
Bã hạt sau khi đã ép dầu chứa nhiều protein là thức ăn tốt cho trâu bò.
Hạt còn chứa men ức chế trypsin, 2 protein LLDT II và LLDTI II chứa 30 và 29 đơn vị acid amin là men ức chế mạnh bovine trypsin (CA, 117, 1992, 653501). Krauze, Baranowska; Miroslawa Cisowski Wojeich đã phân lập từ bầu các hợp chất c - glycosid fIavonoid như saponarin, isovitextin (đồng phân C-6) isoorientin và apigenin 7, 4' diglucosyl - 6 - c -glucosid. Saponarin là C - flavon glycosid chủ yếu với hàm lượng 2,484%. (CA. 121,1994,152458 k; CA. 123,1995,164496 a).
Ngọn và lá bầu chứa các acid amin như leucin 2,3; phenylalanin 1,0; valin 1,0; tyrosin 0,4; alanin 1,1; threonin 0,8; acid glutamic 1,7; serin 0,9, acid aspartic 2,9, cystin 1,7, cystein 0,4; lysin 5,2 methionin sulphoxid 0,3 và prolin 0,3 mg/g, vitamin c và saponin steroid (0,13% so với trọng lượng khô) (The wealth of India vol VI, 1962 17,18, 19).
Tác dụng dược lý:
- Tác dụng bảo vệ gan: Gây tổn thương gan bằng carbon tetrachlorid cho chuột cống trắng. Cao khô chiết cồn quả bầu còn xanh cho uống liều 250 mg/kg thấy tác dụng có ý nghĩa. Nếu chiết bằng ether dầu thì cao có hoạt tính mạnh hơn. Hoạt chất cucurbitacin B cũng có tác dụng bảo vệ gan, làm giảm hoại tử gan khi gây tổn thương gan bằng CCL4 ở chuột cống trắng.
Gây tổn thương gan và xơ gan bằng cách dùng lâu dài CCL4 cho chuột cống trắng, thấy cucurbitacin B làm tăng tích luỹ glycogen gan, ngăn ngừa được tế bào gan nhiễm mỡ và ức chế được sự tăng sinh xơ ở gan.
- Tác dụng chống ung thư: Dùng tế bào u S - 130 cấy cho chuột nhắt trắng, thấy chất cucurbitacin B với liều 0,25 - 0,50 mg/kg ức chế được sự phát triển của tế bào S - 180 là 21 - 55%. Gây nhiễm u Erlich cho con vật, thấy cucurbitacin B với liều 0,25 - 0,50 mg/kg kéo dài được thời gian sống của con vật thêm 30 -38%.
Nghiên cứu in vitro, cucurbitacin B gây độc với tế bào ung thư mũi hầu KB và tế bào ung thư Hela. Liều gây chết 50% số tế bào ung thư là 0,005 microg/ml.
-
Tác dụng chống dị ứng: Khi nuôi cấy mô tế bào của cây bầu, trong quá trình phát triển, môi trường nuôi cấy có hình thành acid bryonolic là một triterpen pentacyclic có tác dạng chống dị ứng.
-
Độc tính của cucurbitacin B: Thử trên chuột nhắt trắng dùng đường uống, liều chiết trung bình là LD50 = 14,0 ± 3,0 mg/kg; nếu tiêm dưới da LD50 = 1,0 ± 0,07 mg/kg. Thử trên chuột cống trắng, dùng đường tiêm dưới da liên tục trong 6 ngày, tổng liều chết trung bình là LD50 = 2,2 ± 0,03 mg/kg.
Tính vị, công năng:
Quả bầu có vị ngọt nhạt, tính lạnh, có tác dụng giải nhiệt, giải độc, thông tiểu, tiêu thũng, trừ ngứa. Lá bầu có vị ngọt, tính bình. Tua cuốn và hoa bầu có tác dụng giải nhiệt độc.
Công dụng:
Quả bầu được dùng luộc, nấu canh hay xào ăn. Bầu luộc ăn mát chữa được táo bón. Nước luộc quả bầu uống là thuốc thông tiểu tiện. Bầu là món ăn - vị thuốc tốt cho bệnh nhân đái tháo đường vì có ít glucose và năng lượng. Thịt quả bầu sống chữa đái rắt, sỏi thận, phù, giã đắp khi bị sưng tấy, nóng đỏ. Theo kinh nghiệm nhân dân, nếu bị sưng ống chân và đầy hơi mà ăn nhiều bầu thì lâu khỏi, vỏ quả bầu già với liều 30 - 40g, phơi khô, sắc uống để hạ sốt, lợi tiểu, tiêu độc.
Rễ bầu cũng được dùng trị phù và vàng da. Ngày 16 - 20 g sắc uống. Tua cuốn và hoa bầu nấu nước tắm cho trẻ dể phòng ngừa đậu, sởi, lở ngứa. Hạt bầu chữa răng lợi sưng đau, giun và sán xơ mít. Dầu hạt trị bệnh đau đầu. Ở Ấn Độ, người ta uống dịch ép lá tươi để chữa rắn cắn.
Chú ý: Quả bầu tính lạnh, ăn nhiều có thể gây nôn tháo, người hư hàn, tạng lạnh không nên dùng.
Bài thuốc có bầu:
- Chữa răng lợi sưng đau, tụt lợi, chân răng lộ ra:
Hạt bầu, ngưu tất, mỗi vị 20g, nấu lấy nước, ngậm và súc miệng, ngày 3-4 lần.
- Chữa tiêu chảy và lỵ ra máu:
-
Dịch quả bầu còn xanh 10 ml, trộn với dịch lá cỏ nhọ nồi 10 ml, uống ngày 2 lần.
-
A nguỳ (chất gôm nhựa của cây Ferula asa foetida) 1 mg hòa vào 10 ml dịch quả bầu còn xanh Uống ngày 2 lần, trong 3 ngày liền.
- Chữa đái rắt, đái đỏ, sỏi thận:
Vỏ bầu 30 g, hoàng thảo, nhân ý dĩ, mỗi vị 12g sắc uống; dùng nhiều ngày.
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam