Bí Ngô (Cucurbita moschata Duch, ex Poiret)

Tên khác: Bí đỏ, bí rợ, nam qua, má ứ (Thái), phặc đeng (Tày), plăc ropual (K'ho), nhấm (Dao).
Tên nước ngoài: Pumpkin, yellow - flowered gourd, musk - melon (Anh); courge musquée (Pháp).
Họ: Bí (Cucurbitaceae).

Mô tả:

Cây thảo, sống một năm. Thân có năm cạnh, có lông dày, thường có rễ ở những đốt. Lá mọc so le, có cuống đài 8 - 20 cm, phiến lá mềm, hình trứng rộng hoặc gần tròn, chia thùy nông, đầu tròn hoặc hơi nhọn, mép có răng cưa, hai mặt lá có nhiều lông mềm, đôi khi có những đốm trắng ở mặt trên; tua cuốn phân nhánh.

Hoa đơn tính cùng gốc, màu vàng; hoa đực có đế hoa ngắn; đài loe rộng có thùy hình dải hoặc gần dạng lá, tràng hoa có 5 thùy rộng; hoa cái có lá đài dạng lá rõ, bầu hình tròn hoặc hơi dài.

Quả to, cùi dày, rỗng giữa có nhiều dạng: dạng tròn, hơi dẹt, có rãnh sâu; dạng hình trứng hoặc hình trứng hơi dài, có khía rãnh, vỏ ngoài nhẵn, khi chín màu vàng trắng, vỏ giữa màu vàng cam, có mùi thơm, vị ngọt lợ, cuống quả có rãnh và loe rộng ở chổ tiếp giáp với quả; hạt màu trắng xám, có mép mỏng và màu sẫm hơn.

Mùa hoa: tháng 3-4; mùa quả: tháng 5 - 6.

Loài Cucurbita pepo L. khác ở chổ quả xốp ở giữa hình tràng hơi dài, có khía rãnh; đặc biệt cuống quả không phình to ở chỗ dính vào quả. Loài này cũng được dùng với công dụng tương tự.

Bộ phận dùng:

Hạt đã được phơi bay sấy khô

Thành phần hóa học:

Qủa bí ngô chứa 88,3 - 87,2% nước, 1,40 - 1,33% protid; 0,5 - 0,43% lipid, 9 - 9,33% chất không có nitrogen. Thịt quả tươi chứa 2,81% dường. Ngoài ra quả còn chứa caroten, xauthophin và các nguyên tố vi lượng như sắt, mangan, đồng, kẽm, arsenic.

Năm 1961, S.T.Fang đã chiết tách và xác định cấu trúc một acid amin có tác dụng chữa bệnh giun sán và đặt tên là cucurbitin. Cấu trúc hóa học cùa hợp chất này là acid (R) - 3 - amino - 3 - pyrolidinecarboxylic, Hàm lượng cucurbitin là 0,40 - 0,84%.

Các hợp chất lipid bao gồm triglycerid, diglycerid và monoglycerid. Ngoài ra còn có các sterol, ester phosphatidyl cholin và phosphatidylinositol.

Quả còn chứa vitamin B1, B2, C. Hạt bí ngô chứa globulin. Trong 100g protein có : glycocole 0,57 alanine 1,92, valin 0,26, leucin 7,32; cystin 0,23, calanin 3,32, arginin 14,44, lysin 1,99, histidin 2,63 Dầu hạt chứa các glycerid của acid arachidic, acid stearic, acid palmitic, acid oleic, acid linoleic. Ở Ấn Độ ngoài cucurbitin còn có saponin.

Chú thích: Loài Cucurbita pepo cũng được dùng làm thuốc trị giun, trị sán. Loài này được cấu lạo bởi 25 - 30 % vỏ và 70 - 75 % nhân.

Nhân chứa 3 - 4% chất vô cơ, vào khoảng 30 % protid và khoảng 45 - 50 % dầu béo. Dầu béo bao gồm các glycerid của các acid béo không no (acid oleic và acid linoleic). Cucurbitin là hoạt chất, có với tỷ lệ 0,40 - 0,84 %.

Tác dụng dược lý:

Các hạt tươi của Cucurbita pepo có tác dụng trị giun và sán. Hạt tươi của C.moschata ức chế sự sinh trưởng của giun non Schistosoma japonica.

Tính vị, công năng

Hạt bí ngô có vị bùi, béo, tính ấm, có tác dụng trừ giun, sán.

Công dụng:

Hạt của cây bí ngô rửa sạch rồi phơi khô hoặc sấy khô, dùng để chữa bệnh giun sán. Người lớn ngày uống 20 - 40 g, hoặc hơn nữa (hạt đã bỏ vỏ), Đốì với trẻ em liều lượng tùy theo tuổi. Tác dụng trị sán của bí ngô tuy không mạnh bằng dương xỉ đực (Aspidium filix - mas Roth.) nhưng không độc với cơ thể.

Cách dùng:

Chiều hôm trước ngày uống thuốc thụt hoặc uống thuốc tẩy muối nhẹ. Hạt bí ngô có thể được dùng theo một trong những cách sau

  1. Hạt đã bóc hết vỏ cứng để nguyên màng xanh ở trong. Người lớn dùng 100 g giã nhỏ trong cối, có thể dùng 50 - 60 ml nước để tráng sạch cối, thêm 50 - 100g mật, sirô hoặc đường và trộn đều. Bệnh nhân ăn vào lúc đói hết cả liều trong vòng 1 giờ, nằm nghỉ 3 giờ, sau đó uống thuốc tẩy muối, đi ngoài trong một chậu nước ấm, nhúng cả mông vào. Trẻ em 3 - 4 tuổi ăn 30 g; 5 - 7 tuổi 50g; 7 - 10 tuổi 75g

  2. Hạt để cả vỏ cứng, giã hay xay nhỏ bằng cối xay thịt, thêm hai thể tích nước và đun lửa nhẹ hoặc đun cách thủy trong hai giờ, lọc qua gạc. Hớt bỏ lớp dầu trên mặt. Có thể thêm đường, uống hết trong vòng 20 - 30 phút vào lúc đói (hôm trước đã tẩy hay thụt), 2 giờ sau khi uống hết, uống một liều thuốc tẩy muối. Người lớn uống 300 g, trẻ con dưới 5 tuổi uống 50 -70 g, 5 - 7 tuổi 100 g, 7 - 10 tuổi 150 g. Nếu sau khi uống hạt bí ngô theo liều nói trên tại uống thêm cao đương xỉ đực (Người lớn 2,5 - 3 g, trẻ con tính theo tuổi), tác dụng sẽ mạnh hơn. Chỉ uống cao đương xỉ sau khi đã uống hạt bí ngô được một giờ, và sau khi uống cao dương xỉ một giờ sẽ uống một liều thuốc tẩy muối. Có khi người ta chế hạt bí ngô thành bột dã loại chất béo. Dùng uống với liều 60 - 80 g (người lớn), 30 - 40 g (trẻ con), thêm vào bột một ít nước, trộn đều uống trong vòng 15 - 20 phút rồi theo cách như trên.

  3. Hạt bí ngô uống phối hợp với nước sắc hạt cau. Do nghiên cứu thấy nước sắc hạt cau có tác dụng làm tê liệt sán bò và sán lợn, nhưng chỉ mạnh với đầu con sán và những đốt chưa thành thạc, trái lại hạt bí ngô có tác dụng chủ yếu làm tê liệt các khúc giữa và khúc đuôi con sán, cho nên có thể dùng cách sau:

Sáng sớm lúc đói bụng ăn 80 - 120g hạt bí ngô (để cả vỏ) hoặc 40 - 100 g (hạt đã bóc vỏ). Hai giờ sau uống nước sắc hạt cau (trẻ con 10 tuổi trở xuống uống 30 g. Phụ nữ và đàn ông bé nhỏ uống 50 - 60 g, người lớn 80 g). Cách chế nước sắc hạt cau như sau: Cho hạt cau theo liều nói trên vào đun với 500 ml nước sắc cạn còn 150 - 200 ml. Nhỏ dung dịch gelatin 2,5 % vào cho đến khi hết kết tủa (để loại hết tanin), để lắng, gạn và lọc. Đun còn 150 - 200 ml. Nửa giờ sau khi uống nước sắc hạt cau, sẽ uống một liều thuốc tẩy (30g magnesi sulfat). Nằm nghỉ, đợi đến khi thật buồn đi ngoài thì đi vào chậu nước ấm nhúng cả mông vào.

Theo tài liệu nước ngoài, hạt Cucurbita moschata và hạt Cucurbita pepo được dùng trị giun sán và tiêu chảy. Liều dùng là 30 - 60g hạt đã bóc vỏ và nghiền nhỏ, trộn với nước và làm thơm bằng tinh dầu quế hay tinh đầu lộc đề (winter - green).

Theo kinh nghiệm của nhân dân ta, cùi quả bí ngô (thịt quả) có tác đụng bổ thần kinh, điều hòa tỳ vị, bổ khí lực, nhuận tràng nên vẫn được dùng để chữa nhức đầu, suy nhược thần kinh, táo bón. Ngày đùng 100 -200g dưới dạng nấu ăn.

Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Next Post Previous Post