Bèo Nhật Bản (Eichhornia crassipes (Mart. ) Solms)
Tên đồng nghĩa: Eichhornia speciosa Kunth
Tên khác: Bèo tây, lục bình.
Tên nước ngoài: Water hyacinth (Anh), jacinthe d' eau (Pháp).
Họ: Bèo tây (Pontederiaceae).
Mô tả:
Cây sống ở nước. Rễ hình chùm. Lá mọc thẳng từ rễ thành hoa thị, hình tròn hoàn toàn nhẵn, đầu hơi nhọn, mép uốn lượn, gân hình cung rất sít nhau, mặt trên xanh sẫm bóng, mặt dưới nhạt, cuống dài gấp hai ba lần phiến lá, phồng lên thành phao xốp nổi, màu xanh lục rất nhạt hoặc trắng.
Cụm hoa mọc ở giữa túm lá trên một cán dài thành bông; hoa không đều màu tím hoặc trắng nhạt; bao hoa gồm đài và tràng cùng màu, hàn liền ở gốc, cánh hoa trên to hơn có một đốm vàng; nhị 6, 3 dài, 3 ngắn; bầu thượng 3 ô chứa nhiều noãn.
Quả nang.
Mùa hoa quả: tháng 10 - 11
Bộ phận dùng:
Toàn cây dùng tươi, nhưng thường chỉ dùng lá chù yếu là phần phình của cuống lá
Thành phần hóa học:
Toàn cây bèo Nhật Bản chứa nước 92.6%. proud 2.9%. gluxid 0.9%. xơ 22%, tro 1.4 mg%. calci 40.8mg%. phosphor 0.8mg %, caroten 0.86 mg%. Vitamin C 20 mg%
Thành phần vô cơ trong cây là SiO2, Ca, Mg, K, Na, Cl, Cu, Mn, Fe. Trong lá có Ca, Fe. P, Mg, Zn, Cu, Na, K, S. Ngoài ra còn có caroten, các vitamin B2, B1, E, B6 B12, A, caroten và protein, acid béo tự do, đường acid amin.
Trong hoa có delphinidin diglucosid
Tác dụng dược lý:
Ở Ấn Độ, người ta dùng toàn cây bèo Nhật Bản bỏ rễ, chiết bằng cồn 50o, cô rồi sấy dưới áp lực giảm đến cao khô. Đã thử tác dụng dược lý có hệ thống trên tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, lỵ, amíp, giun sán, Virus, hạ đường huyết, trên huyết áp, hô hấp, trên hồi tràng chuột lang cô lập, tác dụng lợi niệu và trên một số loại tế bào ung thư. Nhưng chưa thấy có kết quả gì. Có thể các tác giả đã dùng liều tương đối thấp.
Tính vị, công năng:
Bèo Nhật Bản có vị nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, chống nóng, lợi niệu, giải độc tiêu sưng, giảm đau.
Công dụng:
Bèo Nhật Bản chữa cảm nắng, nóng quá phát rôm sảy, tiểu tiện bất lợi và các dạng sưng tấy. Ngày 15 - 30g, sắc uống, dùng ngoài không kể liều lượng. Ngoài ra, đọt non và cuống lá bèo Nhật Bản rửa sạch, luộc hoặc nấu canh cho chín tái, ăn mát và không ngứa. Hoa cũng được ăn sống hoặc nấu canh như đọt non với tác dụng tương tự.
Bài thuốc có bèo Nhật Bản:
Chữa sưng bắp chuối, sưng bẹn, sưng nách, viêm hạch bạch huyết, mụn nhọt sưng đỏ chưa vở, tiêm bị áp xe, chín mé, viêm khớp ngón tay, viêm tinh hoàn, vết thương trên cơ thể bị nhiễm chất độc hóa học:
Lá bèo tươi cả cuống, rửa sạch, thêm muối (8 - 10g muối cho 100 g lá bèo), giã nát, đắp lên chỗ sưng rồi băng lại, sau 10-12 giờ tháo ra, thay thuốc khác, làm 2 - 3 lần.
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam