Mạch Môn (Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker. - Gawl)
Tên khác: Tóc tiên, lan tiên, xà thảo, duyen giới thảo, mạch môn đông, phiéc kép phạ (Tày)
Tên nước ngoài: Dwarf lily - turf, japanese snake's beard (Anh); ophiopogon (Pháp)
Họ: Thiên môn (Asparagaceae)
Mô tả:
Thân thảo, sống nhiều năm, có thân ngắn mang nhiều rễ củ mập. Lá hình dải hẹp, dài 15 - 30 cm, rộng 2 - 4 cm, nhẵn, gốc có bẹ to hình màng, đầu nhọn, 5 - 7 gân lá song song, nổi rất rõ, mặt trên xanh lục sẫm, mặt dưới trắng nhạt.
Cụm hoa là một chùm dài 10 - 20 cm, cuống có cạnh; hoa màu lục nhạt hoặc lơ sáng; lá bắc không màu hoặc trắng nhạt; bao hoa gồm 6 phiến thuôn; nhị 6, chỉ nhị rất ngắn, bao phấn hình mác.
Quả mọng, màu tím, đường kính 6mm, chứa 1 - 2 hạt.
Mùa hoa quả: tháng 8 - 10
Bộ phận dùng:
Rễ củ của cây 2 - 3 năm tuổi, thu hái vào tháng 6, cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất, củ nhỏ để nguyên, củ to bổ đôi, phơi khô. Khi dùng cắt bỏ lõi.
Thành phần hoá học:
Từ rễ của thiên môn, 5 glucosid đã được phân lập. Ba chất đầu khi thuỷ phân thu được diosgenin, ở chất thứ 4, genin là ruscogenin, còn chất thứ 5 cho choophiogenin.
Ngoài ra, còn có 11 chất thuộc các nhóm chất sau:
Các stigmasterol, b - sitosterol, b - D - glucosid, các hợp chất polysacharid, tinh dầu và các thành phần như b - patchoulen, longifolen, cyperen, a - humulen, guajol, jasmolelon cũng được phát hiện trong cả mạch môn.
Gần đây, còn phân lập được các saponin steroid là ophiopogonin A, B, C, D.
Ophiopogonin A, B và D khi thuỷ phân cho genin là ruscogenin.
Tác dụng dược lý:
Đã nghiên cứu và chứng minh rễ củ mạch môn có những tác dụng dược lý như sau:
Tác dụng chống viêm rõ rệt đối với cả hai giai đoạn cấp tính và bán mạn tính của phản ứng viêm thực nghiệm.
Tác dụng gây thu teo tuyến ức với mức độ yếu.
Tác dụng ức chế tương đối khá trên phế cầu và yếu hơn trên sự phát triển của các chủng vi khuẩn: tụ cầu vàng, Shigella dysenteriae, Bacillus subtilis.
Liều cao 200g/kg cho uống không gây biểu hiện độc tính trên chuột thí nghiệm. Trong nghiên cứu về khả năng thích nghi đối với những yếu tố bất lợi của môi trường trên thực nghiệm, đã cho chuột uống thuốc sinh mạch tán gồm 3 vị: mạch môn, nhân sâm, ngũ vị và nhận thấy thời gian cầm cự đối với nhiệt độ cao 42° ở lô thử nghiệm đã kéo dài hơn rõ rệt so với lô đối chứng. Về giải phẫu bệnh lý, có hình ảnh sung huyết nhẹ ở các phủ tạng, nhưng không có sự khác biệt rõ rệt giữa lô thử nghiệm và lô chứng. Đã nghiên cứu tác dụng chống ho trên thực nghiệm của rễ mạch môn và thấy có tác dụng giảm rõ rệt khi gây ho nhẹ bằng khí dung với amoniac hoặc acid citric. Đồng thời cũng chứng minh tác dụng long đờm, tăng tiết dịch ở niêm mạc khí phế quản của mạch môn.
Mạch môn còn được chứng minh có những tác dụng dược lý như sau:
Tác dụng hạ đường huyết: Dịch chiết với nước của mạch môn áp dụng trên thỏ bình thường và thỏ gây đái tháo đường bằng alloxan đều có tác dụng hạ đường huyết kéo dài.
Tác dụng chống viêm: Dịch chiết với ethanol của mạch môn thí nghiệm trên chuột cống trắng gây phù chân bằng carragenin có tác dụng ức chế phù.
Bài thuốc gồm mạch môn 10g, bách bộ 10g, rễ dâu 10g, vỏ quýt 5g, xạ can 5g, cam thảo dây 5g, áp dụng để chữa ho với dạng cao lỏng, đã đạt kết quả tốt 21,8%, trung bình 58,33%, không kết quả 19,43% trong các ca điều trị, và bệnh nặng lên 0,44% trong số bệnh nhân điều trị.
Tính vị, công năng:
Rễ củ mạch môn được dùng để chữa ho khan, viêm họng, lao phổi nóng âm ỉ về chiều, sốt cao, tâm phiền khát nước, thổ huyết, chảy máu cam, hen phế quản, khó ngủ. Còn dùng để lợi tiểu và chữa thiếu sữa, điều hoà nhịp tim khỏi hồi hộp, chữa táo bón, lở ngứa. Ngày dùng 6 - 20g dạng thuốc sắc.
Trong y học cổ truyền Trung Quốc, rễ củ mạch môn thường được dùng trị các bệnh tim mạch, cao huyết áp, vữa xơ động mạch, loạn thần kinh mạch máu, loạn thần kinh thực vật, khí hư và mất ngủ. Phối hợp với các dược liệu khác trị viêm dây thần kinh.
Dạng dùng là nước sắc uống hoặc tán bột thành viên hoàn với liều mỗi lần 3 - 10g. Ở Ấn Độ, những rễ củ có hoạt chất nhầy của mạch môn có thể ăn được và được dùng thay thế nhân sâm; Ở các nước Campuchia, Lào, rễ được dùng làm thuốc chữa sốt và lợi sữa, trị viêm phổi và một số bệnh về gan, thận và ruột.
Bài thuốc có mạch môn:
- Chữa âm hư, sốt cao, suyễn khát, trên nóng dưới lạnh (toàn chân nhất khí thang):
Mạch môn 12g, thục địa 32g, ngũ vị 32g, nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phụ tử chế 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa nhiệt thương tổn đến nguyên khí, đoản hơi, khát, phế hư mà ho (Sinh mạch tán):
Mạch môn, nhân sâm 2 g; ngũ vị 7 hạt. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa cảm nắng thấp nhiệt nhức đầu, mình nóng ra mồ hôi, phiền khát, đái vàng, tức ngực, mình mẩy đau nhức nặng nề, lười ăn, tinh thần mỏi mệt, mạch hư (Thanh thử ích khí thang):
Mạch môn 1,2g, hoàng kỳ 6g, thương truật 6g, thăng ma 4g, nhân sâm 2g, bạch truật 2g, trần bì 2g, trạch tả 2g, thần khúc 2g, đương quy 1,2g, cát căn 1,2g, hoàng bá 1,2g, cam thảo 1,2g thanh bì 0,8g, ngũ vị 9 hạt. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa mửa khan không dứt (Thanh kim dao khí phương):
Mạch môn (sao gạo) 8g, xa tiền (sao qua) 6g, trạch tả (sao muối) 6g, ngưu tất (dùng sống) 4g, nhục quế (kỵ lửa) 4g, xích phục linh 4g, trầm hương (mài vào thuốc) 2 g, ngũ vị 1,6g, gừng sống 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa ăn uống không tiêu (Thông quan giao thác thang):
Mạch môn 4g, thục địa 12g, sơn dược 7g (đều tẩm trầm hương), sơn thù 4g, đơn bì 3,6g, ngưu tất 2,4g, trạch tả 2,4g, phục linh 2g, nhục quế 1,2g, phụ tử chế 1,2g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa chứng thực nhiệt, phát cuồng, tinh thần hỗn loạn, khát nước nhiều (Khử nhiệt định cuồng phong):
Mạch môn, thạch cao, huyền sâm 80g; phục thần 40g; xa tiền 20g; tri mẫu, sa sâm 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa ra mồ hôi nhiều, toàn thân nóng, phiền khát, mê sảng (Cứu âm tiết dương thang):
Mạch môn 8g; thục địa 16g; mẫu đơn, đơn sâm, ngưu tất, phục linh 6g; bạch thược 4g; khương thán 1,6g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa kinh sợ, hồi hộp hay quên, ra mồ hôi trộm, kém ăn, ít ngủ, mỏi mệt, phụ nữ kinh trệ, rong kinh (Xuân dục phương):
Mạch môn 6g, thục địa 12g, bạch truật 8g, phục linh 8g, ngưu tất 6g, ô dược 4g, phụ tử 4g, ngũ vị 9 hạt. Gia nước gừng sống một ít. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa chứng tinh huyết suy kiệt, trong ngực nôn nao, đau từ trên xuống dưới, khô khát, táo kết, gầy sạm (Tư thuỷ nhuận táo phương):
Mạch môn 24g, thục địa 80g, thiên môn 24g, phụ tử chế 8g, ngũ vị 20 hạt, sữa người một bát to. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa ho, viêm họng:
Mạch môn 10g, bách bộ (bỏ lõi sao vàng) 10g, vỏ rễ dâu (cạo vỏ vàng) 10g, vỏ quýt 5g, xạ can 5g, cam thảo dây 5g. Dạng thuốc phiến ngậm, ngày ngậm 4 - 5 lần, mỗi lần 1 phiến (mỗi phiến tương đương 3g), hoặc dạng cao loãng, mỗi lần 1 thìa cà phê.
- Chữa trẻ em viêm phế quản, viêm họng:
Mạch môn 24g, huyền sâm 12g, thiên môn 12g. Sắc uống.
- Chữa tắc tia sữa:
Mạch môn bỏ lõi tán nhỏ. Mỗi lần uống 10 - 12g. Lấy sừng tê giác mài với rượu uống độ 4g làm thang. Uống 2 - 3 lần.
- Chữa miệng lưỡi lở loét, viêm da ngứa gãi, táo bón, lòi dom, đại tiện ra máu:
Mạch môn 20g, huyền sâm 12g, thuốc bỏng 12g, công cộng 6g. Sắc uống hoặc ngậm rồi nuốt dần.
- Thang tư âm (bổ thuỷ) dùng cho các trường hợp có sốt:
Mạch môn, sinh địa, huyền sâm, hạt muồng sao, ngưu tất, tri mẫu, hoàng bá, đan sâm, đơn bì, xích thược, cỏ nhọ nồi, trắc bá sao, huyết dụ, mỗi vị 10 - 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa bệnh tim cùng với bệnh thận:
Mạch môn 93g, sinh địa 248g, sơn thù du 124g, sơn dược 124g, mẫu đơn bì 93g, phục linh 93g, trạch tả 93g, ngũ vị tử 62g. Tán thành bột, làm thành viên hoàn, mỗi viên 2,5g. Mỗi lần uống 4 viên, ngày 2 lần.
- Chữa xơ vữa động mạch, co thắt mạch vành kèm theo loạn nhịp, khó thở, đánh trống ngực:
Mạch môn 15,5g, thiên môn 12,5g, sa sâm 9g, đan sâm 9g, ngũ vị tử 6g, viễn chí 6g, cam thảo 3g. Sắc với 600ml nước còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày, uống trong thời gian 1 - 2 tháng.
- Chữa giai đoạn đầu của lao phổi, hen phế quản, ho gà, viêm phế quản:
Mạch môn 18g, bán hạ 9g, thóc tẻ 4,5g, táo 3g, nhân sâm 2g, cam thảo 2g. Sắc với 600ml nước, còn 300ml, chia làm 3 lần trong ngày, uống lúc còn nóng.
- Chữa suy nhược cơ thể do phế âm hư:
Mạch môn 12g, sa sâm 20g, hoài sơn 16; thiên môn, thục địa, mỗi vị 12g; mạch nha, quy bản, tang bạch bì, mỗi vị 10g; trần bì 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa viêm phế quản cấp tính (Thanh táo cứu phế thang):
Mạch môn 12g; đảng sâm 16g; tang diệp, thạch cao, tỳ bà diệp, mỗi vị 12g; hạnh nhân, a giao, mỗi vị 8g, cam thảo 6g, gừng 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa lao phổi:
Mạch môn 12g; đảng sâm hoài sơn, bạch truật, mỗi vị 16g; ý dĩ, thiên môn, quy bản, mỗi vị 12g; a giao 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa nhồi máu cơ tim:
Mạch môn, nhân sâm, ngũ vị tử, mỗi vị 12g; cam thảo 6g. Sắc uống.
- Chữa suy nhược thần kinh thể âm hư, hoả vượng (Chu sa an thần thang gia giảm):
Mạch môn, sinh địa, đương quy, bạch thược, mỗi vị 12g; xuyên liên, toan táo nhân, phục linh, mỗi vị 8g, cam thảo 6g, chu sa 0,6g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa bệnh tâm thần, sau cơn phát cuồng, người bệnh mệt mỏi, gầy yếu:
Mạch môn, sinh địa, huyền sâm, mỗi vị 12g; hoàng cầm, hoàng liên, táo nhân, mộc thông, mỗi vị 8g; cam thảo 6g; đăng tâm 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa viêm phổi trẻ em (Nhân sâm ngũ vị thang):
Mạch môn 12g, phục linh, đại táo, bạch truật, mỗi vị 8g, nhân sâm, ngũ vị tử mỗi vị 6g, thích thảo 4g, sinh khương 2g. Sắc uống.
- Chữa sởi ở thời kỳ sởi bay, ho, miệng khô:
Mạch môn 6g, sa sâm 12g, huyền sâm, ngân sài hồ, mỗi vị 8g, đảng sâm 6g, cam thảo 4g; long đởm thảo, đăng tâm, mỗi vị 2g. Sắc uống.
- Chữa ho gà giai đoạn phục hồi:
Mạch môn 12g, thiên môn, bách bộ, mỗi vị 16g, sa sâm 12g. Sắc uống.
Mạch môn, bách bộ, sa sâm, mỗi vị 8g, cát cánh 6g, cam thảo, tử uyển, kinh giới, mỗi vị 4g, trần bì 2g. Sắc uống.
- Chữa viêm não Nhật Bản B:
Mạch môn 12g, thạch cao 40g, cam thảo đất, kim ngân, mỗi vị 16g, sinh địa, hoàng đằng, huyền sâm, mỗi vị 12g. Sắc uống.
- Chữa viêm não Nhật Bản ở giai đoạn phục hồi:
Mạch môn, sinh địa, sa sâm, huyền sâm, mỗi vị 12g; a giao10g; kỷ tử 8g. Sắc uống.
- Chữa kinh nguyệt trước kỳ (Lưỡng địa thang):
Mạch môn 20g, sinh địa, huyền sâm, mỗi vị 40g, bạch thược 20g, địa cốt bì, a giao, mỗi vị 12g. Sắc uống.
- Chữa ít sữa hoặc sữa không xuống (Thông nhũ đan gia giảm):
Mạch môn 8g, đảng sâm 16g, hoàng kỳ 12g, mộc thông 10g, đương quy 8g, cát cánh, thông thảo, mỗi vị 6g, móng giò lợn 2 cái. Sắc uống nước thuốc và ăn móng giò.
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam